- Bên cạnh, trong lượng du khách nội địa ngoài phần lớn đến từ Thành phố Hồ Chí Minh thì còn có du khách đến từ các tỉnh lân cận, qua nghiên cứu trực tiếp đối với du khách cho thấy rằng những du khách các tỉnh lân cận như: Đồng Tháp, Tiền Giang, Bến Tre,…thì phần lớn họ đến Vĩnh Long với mục đích đưa con nhỏ tham giam các trò chơi, hoặc đi mua sắm tại siêu thị…Do đó, trong tương lai nếu muốn thu hút du khách các tỉnh lân cận cần phát triển các khu vui chơi dành cho trẻ em, tăng cường củng cố các khu vực mua sắm lớn nhằm thỏa mãn hơn nhu cầu mong đợi của du khách.
* Chiến lược phát triển sản phẩm du lịch đặc trưng
- Phát triển những sản phẩm mới thu hút được thị trường là điều kiện tiên quyết trong sự phát triển của các ngành kinh tế phục vụ thị trường.
- Các sản phẩm du lịch mới, mang những nét độc đáo, đặc trưng riêng sẽ nâng cao năng lực cạnh tranh thu hút du khách đến với Vĩnh Long và quay trở lại ngày càng cao hơn, tạo nên sự ổn định bền vững trên thị trường.
- Đa dạng hóa các sản phẩm du lịch nhằm mục tiêu nâng cao chi tiêu của du khách, nâng cao hiệu quả trong phát triển, đồng thời khai thác có hiệu quả nguồn tài nguyên.
- Coi trọng công tác hợp tác, liên kết với các tỉnh lân cận trong khu vực nhằm phát triển đa dạng các tuor du lịch, mở rộng tuyến hoạt động, đồng thời giảm trùng lặp về sản phẩm du lịch với các tỉnh lân cận nhằm hạn chế nhàm chán của du khách.
* Chiến lược nguồn nhân lực
Con người là yếu tố hàng đầu trong quá trình điều hành phát triển nên công tác bồi dưỡng, đào tạo về nghiệp vụ quản lí kinh doanh du lịch và các nghiệp vụ phục vụ làm hài lòng du khách là điều kiện nâng cao năng lực phát triển trong điều kiện nền kinh tế ngày càng hội nhập sâu rộng và cạnh tranh ngày càng gay gắt.
3.1.2. Định hướng phát triển du lịch cụ thể đến năm 2020
3.1.2.1. Định hướng chung
a. Số khách
Qua nghiên cứu và phân tích thực trạng khách du lịch trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long trong giai đoạn từ năm 2007-2011 cho thấy lượng du khách đều tăng, mặc dù sự tăng trưởng không đều, qua các năm đều tăng vượt chỉ tiêu dự báo do Sở văn hóa thể thao và du lịch đưa ra.
+ Về khách quốc tế: Theo dự báo và tính toán của các nhà chuyên môn trong những năm tới Việt Nam là điểm đến an toàn góp phần thu hút du khách quốc tế đến Việt Nam cao hơn những năm trước. Đối với tỉnh Vĩnh Long cũng có nhiều lợi thế về thu hút du khách quốc tế đến tham quan.
+ Về khách nội địa: Căn cứ vào hiện trang khách nội địa đến Vĩnh Long cho thấy xu hướng khách nội địa tăng nhanh đặc biệt là trên địa bàn các khu vực cù lao, và tỉ lệ tăng cũng khá nhanh so với các tỉnh trong khu vực ĐBSCL nhưng chủ yếu là du khách chỉ đi trong ngày, lượng lưu trú lại rất ít.
+ Khách đến tham quan tại các điểm du lịch, khu du du lịch: Trong giai đoạn từ năm 2007-2011 cũng tăng trưởng nhanh, trung bình hơn 10%, số lượng năm sau luôn cao hơn năm trước, chủ yếu du khách đi theo tuor với các sản phẩm du lịch miệt vườn, do vậy khách đến và đi trong ngày ít có lưu trú.
Căn cứu vào những kết quả những năm qua UBND tỉnh Vĩnh Long phối hợp với Sở văn hóa thể thao và du lịch Vĩnh Long đã đưa ra định hướng thu hút lượng du khách đến Vĩnh Long giai đoạn 2011-2015 và giai đoạn 2015-2020 như sau: Phấn đấu lượng khách tăng trưởng bình quân đạt 13,5%/năm giai đoạn 2011 - 2015 và 15,0%/năm giai đoạn 2016 - 2020. Tăng cường phát triển các dịch vụ theo hướng đa dạng hóa, ưu tiên phát triển các ngành có giá trị gia tăng cao, hình thành hoạt động mới theo hướng du khách quan tâm, hình thành các khu vui chơi cho trẻ em tại những điểm du lịch cũng là yếu tố góp phần quan trọng trong việc thu hút sự tăng trưởng lượng lớn du khách.
Đa dạng hóa các sản phẩm du lịch, thực hiện liên kết phát triển du lịch với các địa phương trong Vùng, đặc biệt với thành phố Cần Thơ; nâng cao chất lượng dịch vụ, phấn đấu thu hút lượng khách du lịch đạt 1,3 triệu lượt/năm vào năm 2015 và đạt 2,6 triệu lượt/năm vào năm 2020; phát triển các loại hình du lịch tham quan nghỉ dưỡng, du lịch sinh thái, tham quan các di tích lịch sử…
Bảng 3.1: Tình hình du khách qua các năm và định hướng lượng du khách đến năm 2015-2020
2007 | 2008 | 2009 | 2010 | 2011 | 2015 | 2020 | |
Tổng số khách(nghìn người), trong đó: | 455 | 573.5 | 630 | 665 | 830 | 1.290 | 2.600 |
- Khách quốc tế (%) | 30.8 | 35.7 | 31.7 | 25.6 | 24.1 | 38.1 | 36.2 |
- Khách nội địa (%) | 69.2 | 64.3 | 68.3 | 74.4 | 75.9 | 61.9 | 63.8 |
Có thể bạn quan tâm!
- Kết Quả Khảo Sát Mức Độ Hài Lòng Của Du Khách Đối Với Sản Phẩm Du Lịch Tỉnh Vĩnh Long.
- Mức Độ Hiểu Biết Sản Phẩm Du Lịch Đặc Trưng Của Vĩnh Long
- Định Hướng Và Một Số Giải Pháp Phát Triển Du Lịch Tỉnh Vĩnh Long Đến Năm 2020
- Giải Pháp Tổ Chức, Quản Lí Nâng Cao Chất Lượng Phục Vụ Du Lịch
- Thu Nhập Trung Bình/tháng Của Ông (Bà) Nằm Trong Khoảng?
- Phát triển du lịch tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2000 - 2010 và tầm nhìn đến năm 2020 - 18
Xem toàn bộ 155 trang tài liệu này.
Nguồn: Xử lí từ số liệu của Sở VHTT & DL Vĩnh Long
b. Doanh thu
Khách đến du lịch trên địa bàn chủ yếu là khách nội địa nhưng trong dự báo thu nhập của các điểm khu du lịch và “dự án quy hoạch ĐBSCL” cho thấy ngành du lịch Vĩnh Long phần lớn lại là từ du khách quốc tế, với tỷ lệ đóng góp gấp 1,5 lần so với thu nhập du lịch từ du khách nội địa, trong những năm tới khi mà lượng khách quốc tế đến Việt Nam ngày càng nhiều thì chắc chắn rằng thu nhập từ khách quốc tế ngày càng lớn, bên cạnh thì lượng khách nội địa tăng, mức sống người dân ngày càng cao, lượng chi tiêu của du khách khi đi du lịch cao kéo theo thu nhập từ khách nội địa cũng sẽ tăng lên khá cao. Dự báo đến năm 2015 và 2020 thu nhập từ du khách du lịch Vĩnh Long sẽ có cơ cấu như sau:
Bảng 3.2 : Dự báo thu nhập du lịch tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020
Đơn vị: %
Năm 2010 | Năm 2015 | Năm 2020 | |
Thu nhập từ khách quốc tế | 71.8 | 76.3 | 76.9 |
Thu nhập từ khách nội địa | 28.2 | 23.7 | 23.1 |
Nguồn: Xử lí từ số liệu ĐAPTDLĐBSCL đến năm 2020
Căn cứ vào hiện trạng doanh thu về du lịch giai đoạn 2007-2011 cho thấy: Doanh thu toàn bộ trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long có mức tăng trưởng trung bình hơn 15%, với doanh thu du lịch năm 2010 là 120 tỷ đồng, năm 2011 là 165 tỷ đồng. Từ những kết quả đó UBND tỉnh Vĩnh Long đã đưa ra định hướng doanh du ngành du lịch từ năm 2011-2015 là 15%, và gia đoạn 2015-2020 là 20%. Từ đó Sở văn hóa thể thao và du lịch mà cụ thể là phòng nghiệp vụ du lịch đã đưa ra định hướng doanh thu du lịch đến năm 2015 là 243 tỷ đồng, năm 2020 ước dự tính doanh thu sẽ đạt 490 tỷ đồng.
Bảng 3.3: Tình hình doanh thu du lịch qua các năm và định hướng doanh thu du lịch đến năm 2015-2020
2007 | 2008 | 2009 | 2010 | 2011 | 2015 | 2020 | |
Doanh thu du lịch (triệu đồng) | 67.000 | 91.000 | 105.000 | 120.000 | 165.000 | 243.000 | 490.000 |
Nguồn: Sở VHTT & DL Vĩnh Long
c. Lao động
Trong các hoạt động du lịch thì nguồn nhân lực trong kinh doanh dịch vụ lưu trú chiếm tỉ lệ lao động cao nhất, tập trung chủ yếu vào dịch vụ buồng, phục vụ và nấu bếp. Các sản phẩm du lịch cung cấp cho du khách không chỉ do lao động của ngành du lịch tạo ra mà cong có lao động các ngành đóng góp vào mang tính chất gián tiếp cung cấp sản phẩm du lịch. Tính toán nguồn nhân lực du lịch thường dựa trên việc tính toán lao động trong kinh doanh lưu trú, từ đó suy ra được số lượng lao động của ngành du lịch bao gồm cả lao động trực tiếp và gián tiếp.
Căn cứ vào thực tế nhu cầu lao động tính bình quân cho một phòng khách sạn của cả nước và khu vực giao động trong khoảng từ 1,3-1,8 lao động trực tiếp, và số lao động gián tiếp kèm theo (1 lao động trực tiếp kèm theo khoảng 2 lao động gián tiếp), từ đó sở văn hóa thể thao và du lịch dự báo nhu cầu lao động du lịch tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2011-2020.
Theo định hướng trên thì nhu cầu nguồn nhân lực cho du lịch Vĩnh Long trong giai đoạn 2011-2015 là 460 lao động, trong đó lao động trực tiếp là 355 người, còn
lại là lao động gián tiếp. Trong giai đoạn 2016-2020 tăng 440 người, trong đó lao động trực tiếp tăng 470 lao động, còn lại là lao động gián tiếp.
Bảng 3.4: Tình hình lao động qua các năm và định hướng lực lượng lao động du lịch đến năm 2015-2020
TÌNH HÌNH LAO ĐỘNG VÀ DỰ BÁO ĐẾN NĂM 2020 | 2007 | 2008 | 2009 | 2010 | 2011 | 2015 (DB) | 2020 (DB) | ||
1 | Tổng số lao động du lịch | 1080 | 1215 | 1280 | 1300 | 1300 | 1760 | 2200 | |
2 | Trình độ trên đại học | 0 | 0 | 0 | 2 | 2 | 5 | 7 | |
3 | Trình độ đại học, cao đẳng | 110 | 120 | 130 | 130 | 130 | 300 | 500 | |
4 | Trình độ trung cấp | 355 | 365 | 360 | 300 | 300 | 600 | 1000 | |
5 | Trình độ sơ cấp | 240 | 250 | 320 | 350 | 380 | 460 | 450 | |
6 | Trình độ dưới sơ cấp | 380 | 480 | 470 | 368 | 368 | 399 | 248 | |
7 | Đội ngũ quản lý của cơ quan quản lý nhà nước về du lịch | 19 | 23 | 22 | 22 | 22 | 32 | 40 | |
8 | Lao động quản lý tại các doanh nghiệp | 120 | 130 | 138 | 150 | 150 | 150 | 170 | |
9 | Lao động nghiệp vụ | ||||||||
1- Lễ tân | 102 | 104 | 108 | 111 | 111 | 115 | 130 | ||
2- Phục vụ buồng | 145 | 150 | 160 | 200 | 200 | 260 | 300 | ||
3- Phục vụ bàn, bar | 200 | 210 | 220 | 250 | 250 | 360 | 490 | ||
4- Đầu bếp + nhân viên nấu ăn | 40 | 40 | 40 | 100 | 100 | 60 | 80 | ||
5- Hướng dẫn viên | Thẻ HDV quốc tế | 35 | 35 | 35 | 37 | 37 | 90 | 150 | |
Thẻ HDV nội địa | 0 | 20 | 8 | 8 | 50 | 100 | |||
Thẻ Thuyết minh viên | 0 | 0 | 0 | 0 | 10 | 50 | |||
6- Nhân viên lữ hành | 25 | 30 | 48 | 50 | 50 | 60 | 80 | ||
7- Nhân viên khác | 399 | 488 | 479 | 372 | 372 | 584 | 638 | ||
10 | Khách sạn, Nhà hang | 487 | 504 | 628 | 750 | 750 | 795 | 1000 | |
11 | Lữ hành, vận chuyển du lịch | 260 | 276 | 300 | 350 | 350 | 500 | 750 | |
12 | Dịch vụ khác | 338 | 435 | 352 | 500 | 500 | 465 | 450 |
Nguồn: Sở VHTT & DL Vĩnh Long
d. Cơ sở lưu trú
Mạng lưới cơ sở lưu trú phục vụ tăng lên với phù hợp với nhu cầu phát triển du lịch của địa phương. Các khu vực tăng cơ sở lưu trú là ở những nơi đang đầu tư và mới phát triển du lịch như: cù lao dài, cù lao Mây, khu vực Mỹ Hòa, khu vực Bình Minh…đặc biệt chú trọng cơ sở lưu trú chất lượng cao nhằm phục vụ tốt hơn nhu cầu nghỉ ngơi của du khách.
Bảng 3.5: Dự báo tốc độ phát triển, tăng trưởng số lượng cơ sở lưu trú tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020
Năm | Số lượng cơ sở lưu trú du lịch | Tốc độ tăng trưởng | Số phòng | Tốc độ tăng trưởng/ năm | |
1 | 2007 | 48 | 0,20 | 680 | 0,19 |
2 | 2008 | 57 | 0,14 | 980 | 0,12 |
3 | 2009 | 65 | 1.100 | ||
4 | 2010 | 67 | 0,04 | 1172 | 0,02 |
5 | 2011 | 70 | 1200 | ||
6 | 2015 | 80 | 0,04 | 1300 | 0,02 |
7 | 2020 | 96 | 0,03 | 1420 | 0,01 |
Nguồn: Sở VHTT&DL tỉnh Vĩnh Long
- Từ năm 2015 nâng công suất sử dụng phòng trung bình năm lên 60% duy trùy ổn định đến năm 2020.
e. Đầu tư cho du lịch
Do xuất phát điểm về cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kĩ thuật phục vụ phát triển du lịch còn thiếu và yếu nên công tác đầu tư có vị trí quan trọng đối với phát triển du lịch tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020. Ngoài công tác đầu tư váo cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển du lịch như giao thông, điện, cấp thoát nước, vệ sinh môi trường, bên cạnh cần ưu tiên đầu tư vào cơ sở vật chất kĩ thuật như cơ sở lưu trú, dịch vụ bổ sung và tăng cường phát triển các cơ sở kinh doanh du lịch lữ hành.
Những hạng mục cần tập trung đầu tư trực tiếp như:
- Phát triển hệ thống sản phẩm du lịch có chất lượng cao như cơ sở lưu trú, dịch vụ vui chơi giải trí, các loại hình du lịch gắn với tài nguyên sông nước, xây dựng các điểm giới thiệu sản phẩm du lịch, các sản phẩm hàng hóa trên các tuyến du lịch sôi động.
- Phát triển sản phẩm du lịch văn hóa tâm linh thông qua việc đầu tư nâng cấp tôn tạo các công trình di tích văn hóa lịch sử cách mạng.
- Đầu tư phát triển các sản phẩm du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng và tham quan các làng nghề truyền thống.
- Đầu tư cho công tác xúc tiến, quảng bá du lịch, nâng cao năng lực hoạt động của ngành du lịch.
- Nâng cao năng lực hoạt động của Hiệp hội du lịch Vĩnh Long giúp công tác phát triển từ trên xuống dưới và giữa các doanh nghiệp tham gia hoạt động một cách nhịp nhàng, đạt kết quả cao.
- Các hạng mục, danh mục đầu tư và kêu gọi đầu tư nhằm phục vụ phát triển du lịch đến năm 2015:
Bảng 3.6 : Các dự án đầu tư và kêu gọi đầu tư phát triển du lịch đến năm 2015
Tên dự án | Địa điểm | Quy mô | Mục tiêu đầu tư | Ước mức đầu tư | Hình thức đầu tư | Cấp quản lý | |
1 | Khu du lịch sinh thái An Bình | xã An Bình, huyện Long Hồ | 100 ha | Phát triển khu DL sinh thái gắn với nghĩ dưỡng và hàng lưu niệm | 1.000 tỷ VNĐ | Kêu gọi các nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư hoặc liên doanh. | Sở VH TT & DL UBND Long Hồ |
2 | Dự án du lịch sinh thái Tân Bình | Ấp Tân Hiệp, xã Tân Bình, Bình Tân | 23 ha | Phát triển khu DL sinh thái nghĩ dưỡng gắn với nuôi trồng thủy sản | 230 tỷ VNĐ | Kêu gọi các nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư 100% vốn hoặc liên doanh. | Sở VH TT & Du lịch và UBND Bình Tân |
3 | Khu TM, DV&DL Mỹ Thuận | Xã Tân Ngãi, thành phố Vĩnh Long | 20 ha | Xây dựng trung tâm thương mại &DL | 600 tỷ VNĐ | các nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư 100% vốn hoặc liên doanh. | Đấu giá khu đất |
4 | Bến tàu, xe, khu phố hàng lưu niệm phục vụ du lịch | Phường 1, TPVL tỉnh Vĩnh Long | 2 ha | Xây dựng khu phố du lịch gắn với chỉnh trang đô thị . | 120 tỷ VNĐ | các nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư 100% vốn hoặc liên doanh. | Sở VH TT & Du lịch và UBND TP VL |
Nguồn: UBND tỉnh Vĩnh Long
f. Tổ chức, quản lí
- Đang từng bước hoàn thiện hệ thống quản lí từ trung ương đến địa phương thông qua việc xây dựng các cơ quan quản lý trực tiếp nhằm thúc đẩy hoạt động du lịch.
- Quản lý hoạt động du lịch được thực hiện thường xuyên thông qua việc phân loại và xếp hạng khu du lịch, điểm du lịch theo tiêu chuẩn. Ngoài ra, thường xuyên tiến hành thẩm định điều kiện hoạt động cho các cơ sở lưu trú du lịch. Trong đó có các khách sạn đạt hạng 01 sao; 02 sao; cơ sở homestay và nhà nghỉ phải đạt tiêu chuẩn tối ưu cho du khách nếu cần phải nâng cấp và tiến hành bổ sung tiêu chuẩn theo qui định.
3.1.2.2. Định hướng phát triển du lịch theo lãnh thổ
a. Các điểm du lịch
- Cũng cố các điểm du lịch đang phát triển nhưng chưa khai thác hết tiềm năng như: các điểm du lịch homestay Ba Lình, Tám Hổ, Ngọc Sang…với việc xây dựng cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật tốt nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của du khách, đặc biệt là khách quốc tế.
- Kêu gọi đầu tư vào các điểm du lịch trên cù lao Dài và cù lao Mây có tiềm năng nhưng đến nay chưa được khai thác vì hệ thống giao thông đường bộ chưa được thuận lợi, hệ thống phà qua các cù lao này còn nhỏ và mất nhiều thời gian, nên cần được chú trọng đầu tư nâng cấp.
b. Các cụm du lịch
- Cũng cố và tăng cường đẩy mạnh phát triển cụm du lịch TP Vĩnh Long-cù lao An Bình thông qua chương trình kêu gọi đầu tư khu du lịch sinh thái An Bình, các hoạt động gắn với du lịch nghĩ dưỡng và trao đổi sản phẩm hàng lưu niệm với mức đầu tư ước khoảng 1000 tỷ đồng.
- Kêu gọi đầu tư xây dựng các khu du lịch sinh thái Quế Thiện, Lục Sỹ Thành tại các cụm du lịch phụ mới phát triển.