4
( Nguồn: Báo cáo tóm tắt Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam thời kỳ 1995
- 2010, Tổng cục Du lịch )
Theo Nguyễn Minh Tuệ và các cộng sự đánh giá mức độ thuận lợi của khí hậu đối với hoạt động du lịch ở BR – VT thì từ tháng 1 đến tháng 6 thuận lợi, các tháng còn lại trong năm tương đối thuận lợi[15].
Tài nguyên nước
BR - VT có nhiều hồ chứa nước loại lớn như Kim Long, Đá Đen, Đá Bàn, Châu Pha, Sông Soài, Lồ Ô, Suối Giàu...
Nhiều sông như sông Ray, sông Bà Đáp, sông Đông, sông Thị Vải, sông Dinh..., và có trên 200 con suối: Suối Đá, Suối Tiên với những cảnh sắc thiên nhiên hoang sơ, kỳ thú.
Đặc biệt suối nước nóng Bình Châu nóng 80oC là một tài nguyên nước khoáng quý với
70 điểm phun, vùng suối nước khoáng nóng rộng khoảng 1 km2 gồm nhiều hồ, vũng lớn nhỏ liên kết với nhau bởi các mạch thông. Du khách được tham quan qua các điểm phun nước có nhiệt độ từ 40 – 50 – 700 C,... Ở điểm phun 400 C du khách có thể ngâm chân xuống nước để chữa bệnh, tại điểm phun 800 C du khách có thể luộc trứng. Hiện nay, ở điểm phun 730 C đang được làm nguội để tắm, để bơi, liệu pháp chữa các bệnh ngoài da, thần kinh, phụ khoa, bệnh phù, thấp khớp....
Tài nguyên thực, động vật
Khu bảo tồn thiên nhiên Bình Châu – Phước Bửu:
Khu bảo tồn thiên nhiên Bình Châu - Phước Bửu có diện tích trên 11.000 ha, phía Nam có 15km bờ biển bao bọc. Hệ thực vật phong phú đa dạng gồm 29 chi, 5 loài và các loài thực vật có giá trị dược liệu như Đỗ Trọng, Cam Thảo,..Ngoài ra rừng còn là nơi cư trú của nhiều loài động vật quý hiếm như Voi, Sóc Bay, Khỉ, Chồn, Nai, Rắn Lửa Hổ Mang, Két, Sáo, Hoàng Anh, … Khu vực Bàu Nhám tập trung những đàn vịt trời, le le và các loài chim.
Rừng quốc gia Côn Đảo:
Rừng quốc gia Côn Đảo có diện tích là 6.043 ha (chiếm 83,7% tổng diện tích tự nhiên của huyện Côn Đảo) và hơn 4 km hành lang đệm trên biển. Rừng quốc gia Côn Đảo đa dạng sinh học rất cao, có 882 loài thực vật, 144 loài động vật và 1.300 loài sinh vật biển. Các khu
rừng và các rạn San hô dưới biển chứa đựng hàng nghìn loài sinh vật
Rừng quốc gia Côn Đảo là rừng nguyên sinh,.có 263 loài gỗ trong đó có 4 loài gỗ quí như: Cẩm thi, Lát hoa, Găng néo,… Có một số loài động vật chỉ có riêng ở Côn Đảo như sóc mun, sóc lớn bụng vàng, cá heo (Delphinus), cá Nược là những loài đang được thế giới quan tâm và bảo vệ. Hòn Trứng là một sân chim lớn, có chim Điên mặt xanh (tại Việt Nam chỉ có ở Côn Đảo), Ó biển, Gẩm gì trắng là những loài chim hiếm trên thế giới. Ngoài ra còn có 3 loài chim Yến thường làm tổ ở các hang đá gần mặt nước. Biển Côn Đảo có 34 loài ốc, có những loài có giá trị kinh tế như ốc Đụn, ốc Bàn tay, ốc Tai tượng, ốc Gấm và 9 dạng San hô. Mối liên hệ của rạn San hô, thảm Cỏ biển và rừng ngập mặn tại Vườn Quốc gia Côn Đảo tạo nên một môi trường thuận lợi cho sinh sản, ươm giống và bảo tồn các loài sinh vật biển. Vùng nước nông ven đảo cũng là nơi phân bố nhiều loài động vật quý như rùa biển, cá Heo, Bò biển...
2.2.1.2. Tài nguyên du lịch nhân văn
Lịch sử khai thác vùng đất BR – VT: Lịch sử BR – VT là vùng đất được khai phá và xây dựng cách nay hơn 300 năm, với nhiều di tích lịch sử cũng các phong tục, tập quán và các lễ hội mang bản sắc của địa phương.
Di tích lịch sử - văn hóa
BR - VT là địa phương đứng thứ hai khu vực miền Đông Nam Bộ về số lượng di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh. Trong số đó, có nhiều chùa, đình, đền thờ, miếu… là điểm đến hấp dẫn khách hành hương. Du lịch tâm linh là loại hình du lịch đặc biệt, luôn có sức hấp dẫn với du khách gần xa. BR – VT đón hàng triệu du khách trong và ngoài nước hằng năm đến di. Các di tích lịch sử - văn hóa được chia thành 2 nhóm chính:
Nhóm di tích lịch sử - kiến trúc tôn giáo:
Chùa Linh Sơn Cổ Tự là ngôi chùa lâu đời nhất ở Vũng Tàu. Trong chính điện có thờ một tượng Phật cao 1,2m bằng đá có phết vàng được điêu khắc rất khéo léo tạo nên vẻ từ bi và sống động trên nét mặt của đức Phật.
Đình thần Thắng Tam: Đây là một quần thể kiến trúc gồm ba di tích Thắng Tam. Đó là Đình Thần Thắng Tam, Miếu Bà Ngũ Hành và Lăng Ông Nam Hải.
Miếu Bà nằm phía bên trái khu đình Thần Thắng Tam, còn có tên là miếu Ngũ Hành. Miếu Bà được xây dựng vào cuối thế kỷ XIX. Miếu Bà thờ Bà Thiên Y – A - Na và Thuỷ Long Thần Nữ
Lăng Cá Ông: Được xây dựng khoảng giữa thế kỉ XIX. Trong Lăng còn bảo tồn được bộ xương cá Ông khổng lồ do ngư dân Vũng Tàu vớt được trên 100 năm trước đây, và bộ
xương cá Ông vớt được sau bộ xương trước 40 năm dài 12 m bề ngang 1,5 m
Thích ca Phật Đài tọa lạc ở phía Tây Bắc sườn núi Lớn, giữa bến Đình và bến Đá TP Vũng Tàu. Chùa gồm hai khu vực phía dưới là Thiền Lâm Tự, phía trên là Thích Ca Phật Đài
Niết Bàn Tịnh Xá còn gọi là chùa " Phật Nằm " được xây dựng trên sườn núi Nhỏ, mặt hướng ra biển. Đây là một trong những ngôi chùa đẹp nhất Vũng Tàu với những đường nét kiến trúc hiện đại. Phía trước chính điện có một chiêc lư đồng lớn với hình tượng bốn con vật trong "Tứ Linh".Toà bên trái có tượng Phật A Di Đà, toà bên phải có tượng Phật Dược Sư. Hậu điện là nơi thờ Phật Thích Ca và các vị tổ có công truyền bá Đạo Phật.
Đền ông Trần ở đảo Long Sơn với những ngôi nhà kiến trúc theo lối cổ. Trong đó, quần thể Núi Nứa và khu di tích Nhà Lớn (Đền Ông Trần). Khu di tích Nhà Lớn hiện đang lưu dữ nhiều sưu tập cổ vật quý báu: bộ tủ thời cẩn xà cừ, chạm khắc tinh xảo gồm 33 cái có nguồn gốc vùng Hà Đông, bộ bàn ghế Bát Tiên (tương truyền của vua Thành Thái) đồng hồ cổ do Pháp chế tạo đầu thế kỷ XX.
Tượng chúa Jêsus nằm trên đỉnh núi Nhỏ, tượng chúa được xây dựng trên núi, cao hơn so với mực nước biển 176 mét. Tượng đài cao 31 mét, hai tay dang rộng 18,4 mét được đặt trên một ngôi nhà hình vuông có trạm trổ chúa và 13 tông đồ trên mặt tượng. Phía trong bụng tượng có thể chứa được hàng trăm người đi trên 133 bậc thang được làm bằng đá mài. Từ hai tay của tượng ta có thể nhìn bao quát được toàn bộ TP Vũng Tàu.
Các công trình kiến trúc nghệ thuật
Bạch Dinh tọa lạc dưới chân núi lớn, cuối bãi Trước của TP Vũng Tàu. Bạch Dinh được xây dựng năm 1898, dùng làm nơi nghỉ mát cho viên toàn quyền Đông Dương. Sau này nhiều đời toàn quyền Đông Dương người pháp cũng dùng Bạch Dinh làm nơi nghỉ ngơi, giải trí nên được gọi là Dinh Toàn Quyền. Bạch Dinh là một trong những công trình xây dựng sớm nhất có sự kếp hợp giữa kiến trúc cổ châu Âu và một số yếu tố kiến trúc cổ Việt Nam.
Tháp đèn Hải Đăng có từ năm 1907, lúc đầu thắp bằng dầu, năm 1911 được xây dựng thành tháp tròn đường kính 3 mét cao 18 m trên đỉnh núi Nhỏ. Đèn tháp chiếu xa 35 hải lý, có kính viễn vọng để theo dõi và hướng dẫn tàu thuyền. Đứng trên Tháp đèn hải đăng du khách có thể nhìn thấy bao quát được toàn bộ TP. Vũng Tàu, Bà Rịa, huyện Cần Giờ( TP. Hồ Chí Minh)…
Nhóm di tích lịch sử - cách mạng
Địa đạo Long Phước tại xã Long cách Bà Rịa 7 km về phía Bắc. Địa đạo Long Phước hình thành từ năm 1948 lúc đầu là những hầm nhỏ nơi để du kích tránh địch. Đầu năm 1949 đã hoàn thành một địa đạo 300 m, cao 1,5 m, rộng 0,8 m, sâu 3m có nhiều ụ chiến đấu và hầm bí mật cá nhân nối liền qua tuyến địa đạo. Tháng 3 năm 1992 di tích cách mạng địa đạo Long Phước được trùng tu.
Hệ thống địa đạo Hắc Dịch được xây dựng và hoạt động từ năm 1961 đến năm 1965.
Hiện nay di tích này không còn nguyên vẹn nên rất khó cho công tác bảo tồn và nâng cấp Căn cứ Minh Đạm: Thuộc huyện Đất Đỏ, là căn cứ kháng chiến chống Pháp, Mỹ.
Minh Đạm ngoài di tích cách mạng còn là rừng núi đẹp.
Nhà tù Côn Đảo địa điểm tiêu biểu về kí ức khó quên về chế độ nhà tù của thực dân – đế quốc.
Các di tích lịch sử văn hoá ở BR - VT có tính chất văn hoá vùng, miền độc đáo, có nội dung phong phú, đa dạng. Tỉnh BR - VT hiện có 44 di tích đã được xếp hạng, trong đó cấp quốc gia là 29 và 1 di tích cấp quốc gia đặc biệt (nhà tù Côn Đảo), 14 di tích cấp tỉnh cùng hàng trăm địa điểm lịch sử, văn hoá, danh lam thắng cảnh là những di sản văn hoá vật chất, tiêu biểu cho truyền thống lịch sử - văn hoá, truyền thống cách mạng. Những di sản văn hoá dân tộc đó vừa chứa đựng những nét văn hoá chung của Đông Nam Bộ, vừa có những tính chất rất riêng của vùng đất BR -VT, nơi có quá trình hội tụ, giao lưu kinh tế - văn hoá diễn ra mạnh mẽ. Những địa điểm Bưng Bạc, Bưng Thơm, Gò Cá Sỏi, Giồng Lớn, Hòn Cau, Cồn Hải Đăng, Cồn Miếu Bà… là những bằng chứng vật chất về những làng cổ sầm uất.
Bảng 2.3. Các di tích được xếp hạng cấp quốc gia của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
Tên di tích | Địa điểm | |
1 | Khu nhà tròn | Thành phố Bà Rịa |
2 | Khu di tích nhà tù Côn Đảo | Côn Đảo |
3 | Bia hình thánh giá | Long Tân – Đất Đỏ |
4 | Nhà lưu niệm Võ Thị Sáu | Phước Long Thọ - Đất Đỏ |
5 | Niết Bàn Tịnh Xá | Thành phố Vũng Tàu |
6 | Nhà số 42/11 Trần Phú | Thành phố Vũng Tàu |
7 | Thích Ca Phật Đài | Thành phố Vũng Tàu |
8 | Địa đạo Long Phước | Long phước – TP Bà Rịa |
9 | Chùa Long Bàn | TT Long Điền - Long Điền |
10 | Đình Thắng Tam, lăng Cá Ông, miếu Bà | Thành phố Vũng Tàu |
11 | Trụ sở UB Việt Minh 1954 | Thành phố Vũng Tàu |
Có thể bạn quan tâm!
- Những Nhân Tố Ảnh Hưởng Tới Sự Phát Triển Du Lịch
- Cơ Sở Hạ Tầng Và Cơ Sở Vật Chất Kĩ Thuật
- Thực Trạng Phát Triển Du Lịch Tỉnh Bà Rịa
- Số Cơ Sở Lưu Trú Và Số Phòng Được Xếp Hạng Năm 2012
- Cơ Cấu Mục Đích Khách Du Lịch Nội Địa Đến Bà Rịa – Vũng Tàu Năm 2012. Đơn Vi: %
- Định Hướng Và Giải Pháp Phát Triển Du Lịch Bà Rịa – Vũng Tàu Đến Năm 2020
Xem toàn bộ 105 trang tài liệu này.
Nhà 18/5 Lê Lợi | Thành phố Vũng Tàu | |
13 | Nhà 18 Lê Lợi | Thành phố Vũng Tàu |
14 | Đền ông Trần | Long Sơn - Thành phố Vũng Tàu |
15 | Chùa Linh Sơn | Thành phố Vũng Tàu |
16 | Trận địa pháo và hầm thủy lôi | Thành phố Vũng Tàu |
17 | Chùa phước Lâm | Thành phố Vũng Tàu |
18 | Nhà 86 Phan Chu Trinh | Thành phố Vũng Tàu |
19 | Thắng cảnh Bạch Dinh | Thành phố Vũng Tàu |
20 | Đồn nhà máy nước | Thành phố Vũng Tàu |
21 | Khu căn cứ Minh Đạm | Long Đất |
22 | Trận địa pháo trên núi Tao Phùng | Thành phố Vũng Tàu |
23 | Khu vực Ăngten Parapol | Thành phố Vũng Tàu |
24 | Khu căn cứ núi Dinh | Tân Hòa, Tân Hải-Tân Thành |
25 | Trận địa pháo Cầu Đá | Thành phố Vũng Tàu |
26 | Địa đạo xã Kim Long | Kim Long – Châu Đức |
27 | Chiến thắng Bình Giã | Châu Đức |
28 | Dinh Cô | Thị Trấn Long Hải – Long Đất |
29 | Bến Lộc An | Phước Thuận – Xuyên Mộc |
30 | Địa đạo Hắc Dịch | Hắc Dịch – Tân Thành |
12
Nguồn: Sở VHTTDL tỉnh BR – VT Các di tích lịch sử văn hoá là tài nguyên quý giá cho phát triển du lịch ở BR - VT, của vùng Đông Nam Bộ. Dựa vào di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh, các lễ hội, các bảo tàng và những hoạt động văn hoá nghệ thuật, là thế mạnh xây dựng các tuyến, điểm du lịch văn hoá. Quá trình hơn 300 năm khai phá, mở mang, xây dựng và phát triển vùng đất BR – VT.. Những địa danh nổi tiếng như Nhà tù Côn Đảo, chiến trường Bình Giã, địa đạo Long Phước, căn cứ Minh Đạm, căn cứ núi Dinh… là niềm tự hào truyền thống đấu tranh cách mạng kiên cường của nhân dân BR - VT trong cuộc đấu tranh giành độc lập, giải phóng quê
hương.
Lễ hội
Bảng 2.4: Các lễ hội truyền thống ở tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
Tên lễ hội | Thời gian | Địa điểm | |
1 | Lễ hội Dinh Cô | 10- 12 tháng 2 | Dinh Cô, Long Hải |
2 | Lễ hội Nghinh Ông | 16-18 tháng 8 | Đình Thắng Tam,TP.VT |
Lễ Trùng Cửu | 9 tháng 9 | Nhà Lớn, Long Sơn | |
4 | Lễ hội Miếu Bà | 16-18 tháng 10 | Miếu Ngũ Hành, TP.VT |
3
Nguồn: Sở VHTTDL tỉnh BR -VT Các lễ hội của tỉnh BR - VT chủ yếu liên quan đến các hoạt động tôn giáo, tín ngưỡng
như: Lễ hội Dinh Cô, lễ hội Trùng Cửu, lễ hội Nghing Ông (rước cá Ông), lễ hội Miếu Bà. Ðây là những ngày hội thu hút rất nhiều du khách từ các tỉnh Miền Ðông về dự hội lễ và kết hợp du lịch tắm biển, nghỉ dưỡng.
- Lễ Hội Dinh Cô, tên gọi "Dinh Cô" ở Long Hải đã trở nên quen thuộc với khách thập phương. Là ngôi miếu nhỏ thờ một trinh nữ chết nước, nằm trên mỏm đồi lộng gió ở bãi tắm Long Hải.
- Lễ hội Nghinh Ông Vũng Tàu và tục thờ cá Ông (Cá voi) bắt nguồn từ dạng tín ngưỡng vật tổ của cư dân vùng ven biển nước ta, phổ biến rộng rãi từ vùng biển Thanh Hoá đến tận Kiên Giang. Hàng năm, trên địa bàn Tỉnh, bà con cư dân ở các làng cá đều tổ chức Lễ hội Nghinh Ông: Xã Bình Châu (huyện Xuyên Mộc), xã Phước Hải, Phước Tỉnh, Long Hải (huyện Long Ðiền), Ðình Thắng Nhất, Thắng Nhì, Thắng Tam (TP.Vũng Tàu)... trong đó tiêu biểu nhất là Lễ hội Nghinh Ông ở đình Thắng Tam.
Ngoài ra, còn có các lễ hội dân tộc Chơro, lễ hội của cộng đồng người Hoa, lễ hội các tôn giáo hằng năm ở BR - VT cũng mang đầy sắc thái của dân tộc, tôn giáo. Những lễ hội này thu hút đông đảo khách thập phương về dự lễ kết hợp với du lịch Đây là cơ sở phát triển loại hình du lịch văn hóa của địa phương, làm đa dạng các sản phẩm du lịch.
Dân tộc và bản sắc văn hóa (làng nghề truyền thống,...)
Người dân tỉnh BR – VT có đời sống văn hóa, phong tục tập quán, nghệ thuật tôn giáo, tín ngưỡng… rất phong phú và đa dạng, trong đó tiêu biểu nhất là yếu tố văn hóa miền biển.
BR – VT thể hiện sự pha trộn tín ngưỡng hết sức rõ rệt và trở thành một đặc điểm nổi bật. Đối tượng thờ cúng của ngư dân BR – VT khá đa dạng. Họ có phong tục thờ thần Thành Hoàng và các vị thần dân gian; thờ cá Ông; thờ cúng ông bà tổ tiên; thờ Bà Ngũ Hành và Thần Bà Thiên Yana; thờ bà Thiên Hậu Thánh Mẫu và tín ngưỡng Ông Trần…Chính cộng đồng đa nguồn gốc đã góp phần làm phong phú và tạo diện mạo đặc trưng của các yếu tố văn hóa biển BR – VT.
Tài nguyên liên quan đến dân tộc, BR - VT ngoài dân tộc Kinh còn có một số dân tộc khác như Hoa, Cơ Ho, Khơ Me, Mường,…mỗi dân tộc có lễ hội mang sắc thái riêng về tín ngưỡng, phong tục, tập quán. Người Hoa với các lễ hội mừng vía Bà tổ chức vào ngày 22
tháng 3 âm lịch, lễ hội vía Ông, ngoài ra còn có các tục lệ vui chơi cổ truyền, các trò điển xướng dân gian, hát tiều, hát quản.
Nghề thủ công mỹ nghệ có điều kiện phát triển từ khi Vũng Tàu trở thành thành phố du lịch, đó là các nghề: mỹ nghệ sò ốc (tạo hình, cẩn ghép tranh, phù điều, đồ gia dụng...), sơn mài, thêu đan, làm hoa, điêu khắc gỗ, đá; đắp tượng, hội họa. Đồ mỹ nghệ BR – VT có giá trị ở trong và ngoài nước, đã từng xuất sang Hồng Kông, Đài Loan, Singapore, Indonesia, Triều Tiên, Nhật Bản, Nga,...Các nghề truyền thống ở BR – VT ngoài đáp ứng cho nhu cầu của người dân địa phương, còn tạo nên văn hóa làng nghề để khai thác du lịch. Có thể kể đến các làng nghề nổi bật: làng bún Long Kiên, làng nấu rượu Hòa Long, làng bánh tráng An Ngãi, làng đúc chuông đồng...
Các loại hình văn hóa nghệ thuật dân gian, phong cách ẩm thực:
Song song với sự phong phú và đa dạng của các hình thức lễ hội là sự phát triển của các loại hình văn hóa nghệ thuật như hát bội, diễn tuồng, hát dân ca, kể chuyện dân gian, đánh đàn, thổi sáo của dân tộc Châu Ro bên cạnh các trò chơi dân gian như đánh đu, kéo co, đua thuyền,…Các loại hình nghệ thuật đặc sắc mang âm hưởng của vùng biển Phương Nam này chưa được đưa vào khai thác triệt để phục vụ khách du lịch.
BR – VT là vùng đất tụ hội của những con người từ khắp mọi miền đất nước nên phong cách ẩm thực của vùng đất phương Nam này cũng rất đặc sắc, mang hương vị đậm đà của những món ăn đặc sản vùng biển kết hợp vẻ dân dã của những món ăn miền sông nước. Cần phải khai thác nghệ thuật ẩm thực trong các tuyến du lịch, giới thiệu hình ảnh BR - VT qua các món ăn đặc sắc.
2.2.2. Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch
2.2.2.1. Cơ sở hạ tầng
Giao thông vận tải
Đường bộ: Tỉnh có hệ thống đường bộ tương đối đồng bộ về mạng với các quốc lộ 51, 55, 56, nhiều tỉnh lộ có chất lượng rất tốt; các đường ôtô đi đến trung tâm xã, đường liên huyện và các đường trục trong các đô thị đều được nâng cấp và nhựa hóa.
Việc mở rộng và nâng cấp quốc lộ 51 đã làm giảm “khoảng cách” từ TP. Hồ Chí Minh, Biên Hòa đến Vũng Tàu.
Con đường đẹp nhất TP Vũng Tàu là đường Hạ Long, chạy dọc theo bờ biển, dài 3,8km. Đường Hạ Long đã được Bộ Giao Thông Vận Tải bình chọn là đường đô thị đẹp
nhất Việt Nam vào năm 2002 với thiết kế vỉa hè, lót bằng đá granit với độ bền của nó có thể đến cả trăm năm. Khách du lịch có thể đi bộ hoặc thuê xe đạp đôi, xe máy để cảm nhận những là gió trong lành hoặc ngắm hoàng hôn hay bình minh trên biển.
Đường hàng không: Có 2 sân bay nhỏ:
Sân bay trực thăng Vũng Tàu chỉ tiếp nhận máy bay nhỏ. Hiện nay có tuyến: Vũng Tàu – TP.Hồ Chí Minh, Vũng Tàu – Côn Đảo
Sân bay Cỏ Ống (tại huyện Côn Đảo): chỉ phục vụ máy bay nhỏ, máy bay trực thăng. Hiện nay sân bay Cỏ Ống đang được nâng cấp, có các tuyến bay: Vũng Tàu – Côn Đảo, TP.Hồ Chí Minh – Côn Đảo.
Đường sông: Tổng chiều dài khoảng 200km, trong đó có 167 km có thể sử dụng cho vận tải đường sông.
Hệ thống cảng biển: Hiện nay trên địa bàn tỉnh có 8 cảng biển với tổng chiều dài là 3.883m, diện tích 137ha, bao gồm 6 cảng chuyên dùng phục vụ cho ngành điện, khai thác dầu khí và 2 cảng tổng hợp.
Dịch vụ vận tải: Đến với BR - VT du khách có thể đi bằng xe máy, ô tô với các hãng xe chất lượng cao: Hoa Mai, Rạng Đông, Thiên Phú, Phương Trang, Mai Linh. Ngoài ra du khác có thể chọn phương tiện tàu cánh ngầm đi từ TP.Hồ Chí Minh về Vũng Tàu và ngược lại gồm nhiều tuyến. Cứ 30 phút có một chuyến, chạy từ 6h00 đến 16h30’, thời gian chạy 1h45’ đưa khách đến cảng Cầu Đá - Vũng Tàu.
Điện – Nước:
- Điện: BR - VT là nơi sản xuất gần 40% điện của quốc gia. Tại đây có trung tâm điện lực Phú Mỹ bao gồm 5 nhà máy điện, tổng công suất khoảng 3.855 MW, không những cung cấp đủ điện cho các nhu cầu sinh hoạt và sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh BR - VT mà còn cung cấp điện cho cả nước sử dụng.
- Nước: Toàn tỉnh hiện có 7 nhà máy nước, với tổng công suất khoảng 78.000m3 /ngày,
đủ đáp ứng cho các nhu cầu sinh hoạt và sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
Thông tin liên lạc:
- Cơ sở bưu điện: 344, mạng điện thoại cố định. Mạng điện thoại di động: Có 2 mạng Vinaphone và Mobiphone phủ sóng trên toàn tỉnh.
- Dịch vụ Internet: Có thể truy cập qua 4 số VNN 1260, VNN 1260 P, VNN 1268 và VNN 1269, đáp ứng nhu cầu liên lạc cho du khách