Đề Xuất Các Nhóm Giải Pháp Đảm Bảo Phát Triển Du Lịch Bền Vững Bà Rịa – Vũng Tàu

TÓM TẮT CHƯƠNG 4

Bắt đầu từ những kết quả nghiên cứu định tính xác định được 12 nhân tố ảnh hưởng trên cơ sở kế thừa từ các chương trước, đề tài đã tiến hành các bước sau:

1.Tiến hành tiến hành khảo sát điều tra để định lượng các nhân tố ảnh hưởng. Kết quả khảo sát đánh giá về 12 nhân tố ảnh hưởng tới việc hình thành và phát triển du lịch bền vững, bao gồm : (1) Kinh tế ; (2) Xã hội; (3)Môi trường; (4) Tự nhiên; (5) Nhân văn;(6) Sản phẩm du lịch; (7) Chất lượng dịch vụ;(8) Nguồn nhân lực; (9) Cơ sở hạ tầng; (10) Cơ sở vật chất kỹ thuật, (11) Quản lý nhà nước, (12) Hoạt động phát triển du lịch cho thấy kết quả trung bình, điều này phản ánh đúng những nguyên nhân làm hoạt động phát triển du lịch bền vững chưa phát triển mạnh và bền vững trong giai đoạn hiện nay.

2. Kiểm định độ tin cậy của thang đo qua hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha (Cα) ≥0,5, đồng thời loại bỏ các biến có khả năng làm tăng Cα, nhằm mục tiêu để các nhân tố ảnh hưởng có độ tin cậy cao. Như vậy, sau quá trình kiểm định Cα cho từng nhân tố đã giữ nguyên hoặc làm tăng giá trị của Cα của từng nhân tố, làm giảm 27 biến quan sát trong các nhân tố. Số biến quan sát của các được sử dụng để khảo sát tiếp theo là 74 biến (trong đó có 3 biến phụ thuộc).

Để thấy rõ kết quả đánh giá của người sử dụng đối với các sản phẩm và các hoạt động phát triển du lịch bền vững , tác giả tiến hành phân tích thống kê mô tả (Descriptive) đối với các nhân tố.

Qua kết quả thống kê mô tả, chúng ta thấy rằng đánh giá của khách du lịch tiếp cận các yếu tố môi trường, sản phẩm, chất lượng sản phẩm và quản lý nhà nước là rất thấp, hầu như các biến quan sát còn lại đều ở dưới mức trung bình (cơ bản dao động từ

3. Phân tích nhân tố khám phá (EFA). Kết quả phân tích EFA cho KMO = 0,799 >0,5, đồng thời đã hình thành được 12 nhân tố mới từ các biến quan sát của các nhân tố sau khi thỏa mãn kiểm định Cα, với tổng phương sai trích là 70,362 % (cho thấy 12 nhân tố khám phá chứa đựng 70,362 biến quan sát ban đầu).

4. Tiến hành hồi quy bội với biến phụ thuộc là sự hài lòng của khách du lịch về các hoạt động phát triển du lịch bền vững và biến độc lập là 12 nhân tố khám phá ở trên (các biến đưa vào hồi quy được tính bằng trung bình cộng của các biến quan sát trong mỗi nhân tố), dấu kỳ vọng của các nhân tố này đều là (+);

SAT = B0 + B1F1+ B2F2+ B3F3 + B4F4+ B5F5+ B6F6 + B7F7+ B8F8+

+B9F9+ B10F10 + B11F11 + B12F12 + εi

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 195 trang tài liệu này.

4. Sau khi tiến hành kiểm định mức độ phù hợp của mô hình hồi quy (R2 điều chỉnh, kiểm định F); kiểm định giả thiết không có mối tương quan giữa các biến độc lập (hiện tượng đa cộng tuyến); kiểm định giả thiết phương sai của sai số không đổi. Kết quả cho phương trình hồi quy là:

SAT = 0,535 + 0,37F2+ 0,138F3 + 0,083F6 + 0,167F10

Phát triển du lịch bền vững Bà Rịa – Vũng Tàu - 17

Với F2 là nhân tố “Các hoạt động kinh tế”; F3 là nhân tố “Các hoạt động xã hội”;

F6 là nhân tố “ Các hoạt động môi trường”; F10 là nhân tố “Chất lượng sản phẩm du lịch”

Nghiên cứu cho thấy, chúng ta cần tập trung “Các hoạt động kinh tế ” (F2); “ Các hoạt động xã hội ” (F3); “ Các hoạt động môi trường” (F6) ; “ Chất lượng sản phẩm du lịch” (F10) để làm nền tảng để đẩy mạnh các hoạt động phát triển du lịch bền vững Bà Rịa – Vũng Tàu nhằm góp phần vào việc phát triển ngành du lịch Việt Nam.

Kết quả phân tích ở chương này làm cơ sở khoa học để đề xuất giải pháp, kiến nghị ở

chương sau.

CHƯƠNG 5

NHỮNG ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG BÀ RỊA – VŨNG TÀU

Giới thiệu

Trong điều hành nền kinh tế, tất cả những cải cách chính sách của chính phủ cũng như của chính quyền địa phương chung quy vẫn là cố gắng tạo ra một môi trường phát triển bền vững du lịch. Một môi trường phát triển du lịch bền vững là môi trường không chỉ phát triển tốt bằng các chỉ số tăng trường và lợi thế tiềm năng mà phải tuân thủ các yếu tố phát triển bền vững thuộc hệ các lĩnh vực kinh tế - xã hội và môi trường7 mà còn cả cộng đồng tham gia bởi

những tác động của con người như khai thác tài nguyên tùy tiện, môi trường bị ô nhiễm, quản lý để quá tải. Có nghĩa là nếu như có một môi trường phát triển du lịch bền vững cho tất cả mọi người thì phải tạo ra một kịch bản thắng cuộc từ nhiều phía khác nhau. Để phát triển du lịch bền vững ngoài việc phải tuân thủ tính đồng bộ của hệ kinh tế - xã hội và môi trường, còn phải tạo sự thích ứng của các thể chế đem lại lợi ích thỏa mãn cho khách du lịch, lợi ích cho doanh nghiệp du lịch và thỏa mãn cho nhà nước để phát triển bền vững nói chung của cả cộng đồng đất nước và toàn cầu. Do vậy, các đề xuất giải pháp được suy ra từ kết quả nghiên cứu của đề tài theo hướng xây dựng phát triển du lịch bền vững, hiệu quả, phù hợp với điều kiện phát triển của địa phương và cân đối lợi ích giữa các bên tham gia.

Từ các kết quả nghiên cứu của đề tài trong chương 4 và thực tiễn của hiện trạng kinh tế

- xã hội và môi trường của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đã được nghiên cứu trong các phần trước, trong chương 5 này luận án sẽ trình bày những xu hướng và đề xuất những giải pháp phát triển du lịch bền vững Bà Rịa – Vũng Tàu và kết luận của luận án.

Theo kết quả nghiên cứu của đề tài cho thấy có 12 nhân tố phát triển du lịch bền vững Bà Rịa – Vũng Tàu: tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên nhân văn, môi trường kinh tế, môi trường xã hội, sản phẩm du lịch, nguồn nhân lực, hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật và phương tiện giao thông, quản lý nhà nước về du lịch, môi trường, chât lượng dịch vụ, các hoạt động PTDLBV. Và khách du lịch trong nước, quốc tế đến Bà Rịa – Vũng Tàu, các tổ chức nghiên cứu và kinh doanh du lịch chấp nhận các chỉ số phát triển du lịch bền vững thoả mãn bởi 5 yếu tố theo thứ tự tăng là sản phẩm du lịch; giảm là ô nhiễm môi trường; giảm là khai thác tài

nguyên tự nhiên, giảm là quá tải và tăng là kinh tế và xã hội vào phát triển du lịch bền vững Bà Rịa – Vũng Tàu theo mô hình từ kết quả nghiên cứu8.

5.1. Những xu thế chung phát triển du lịch

Thế giới trong bối cảnh có nhiều biến động, nhiều yếu tố mới vừa là cơ



7 Theo [ 6]

8 Theo [ Kết quả nghiên cứu chương 4 của NCS]

hội vừa là thách thức đối với Việt Nam, tác động trực tiếp đến ngành du lịch. Diễn biến kinh tế, chính trị, an ninh thế giới có tác động mạnh hơn khi Việt Nam hội nhập ngày càng sâu và toàn diện. Toàn cầu hóa là một xu thế khách quan, lôi cuốn các nước, các vùng lãnh thổ vừa thúc đẩy hợp tác, vừa tăng sức ép cạnh tranh và tính phụ thuộc lẫn nhau. Quan hệ song phương, đa phương ngày càng được mở rộng trong các hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội, môi trường và những vấn đề chung hướng tới mục tiêu thiên niên kỷ. Các mối quan hệ Á-Âu, Mỹ- Châu Á, Nhật Bản-ASEAN và các nền kinh tế trong APEC ngày càng phát triển heo chiều hướng tích cực;Châu Á-Thái Bình Dương vẫn là khu vực phát triển năng động và thu hút du lịch. Hợp tác trong khối ASEAN ngày càng tăng cường về chiều sâu. Hiệp hội du lịch Châu Á-Thái Bình Dương (PATA) hoạt động ngày càng có tiêu điểm hơn. Mặt khác, những bất ổn chính trị ở một số quốc gia, xung đột, khủng bố, dịch bệnh, thiên tai, đặc biệt những biểu hiện của biến đổi khí hậu là những yếu tố gây nhiều khó khăn, trở ngại cho hoạt động du lịch. Trên bình diện thế giới, Việt Nam được coi là 1 trong 5 quốc gia chịu tác động mạnh nhất của biến đổi khí hậu bởi mực nước biển dâng. Khủng khoảng kinh tế năm 2008-2009 tạo các tác động mạnh mẽ về nhiều mặt, đặc biệt đã tái cấu trúc nền kinh tế thế giới, đòi hỏi các quốc gia, vùng lãnh thổ phải thích ứng theo xu hướng mới. Các nước, nhất là những nước đang phát triển đều tìm kiếm các giải pháp khôn khéo hơn, dựa vào lợi thế so sánh quốc gia về tài nguyên độc đáo, bản sắc văn hoá dân tộc để phát triển du lịch. Trong xu hướng phát triển của nền kinh tế tri thức, khoa học công nghệ được ứng dụng có hiệu quả. Kinh nghiệm quản lý tiên tiến, công nghệ hiện đại, nguồn nhân lực chất lượng cao được sử dụng như là công cụ cạnh tranh chủ yếu giữa các quốc gia. Công nghệ mới làm thay đổi căn bản phương thức quan hệ kinh tế, đặc biệt công nghệ thông tin truyền thông được ứng dụng mạnh trong hoạt động du lịch. Du lịch đã là một xu hướng phổ biến trên toàn cầu, du lịch quốc tế liên tục tăng trưởng, và là ngành có khả năng phục hồi nhanh nhất sau khủng hoảng du lịch nội khối chiếm trọng lớn du lịch khoảng cách xa có xu hướng tăng nhanh. Du lịch trở thành một trong những ngành kinh tế dịch vụ phát triển nhanh nhất và lớn nhất trên bình diện thế giới, góp phần vào sự phát triển và thịnh vượng của các quốc gia. Đặc biệt các nước đang phát triển, vùng sâu, vùng xa coi phát triển du lịch là công cụ xoá đói, giảm nghèo và tăng trưởng kinh tế. Nhu cầu du lịch thế giới có nhiều thay đổi, hướng tới những giá trị mới được thiết lập trên cơ sở giá trị văn hoá truyền thống (tính độc đáo, nguyên bản), giá trị tự nhiên (tính nguyên sơ, hoang dã), giá trị sáng tạo và công nghệ cao (tính hiện đại, tiện nghi). Du lịch bền vững, du lịch xanh, du lịch có trách nhiệm, du lịch cộng đồng gắn với xoá đói giảm nghèo, du lịch hướng về cội nguồn, hướng về thiên nhiên là những xu hướng nổi trội. Chất lượng môi trường trở thành yếu tố quan trọng cấu thành giá trị thụ hưởng du lịch.

Bối cảnh trong nước với những thuận lợi, khó khăn đan xen đòi hỏi ngành du lịch phải khai thác được những điểm mạnh trở thành yếu tố thuận lợi và khắc phục những điểm yếu, hạn chế để vượt lên khó khăn, trở ngại.


5.1.1. Những xu hướng phát triễn du lịch Việt Nam

Cùng sự nghiệp đổi mới của đất nước hơn 20 năm qua, ngành Du lịch đã có nhiều tiến bộ và đạt được những thành tựu đáng ghi nhận. Những chỉ tiêu về khách, thu nhập, tỷ trọng

GDP và việc làm đã khẳng định vai trò của ngành Du lịch trong nền kinh tế quốc dân. Không thể phủ nhận, ngành Du lịch đã góp phần quan trọng vào tăng trưởng kinh tế, xoá đói, giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội, bảo tồn và phát huy giá trị văn hoá, bảo vệ môi trường và giữ vững an ninh, quốc phòng. Bên cạnh những thành tựu đó, ngành Du lịch còn bộc lộ những hạn chế và bất cập nhất định; nhiều khó khăn, trở ngại vẫn chưa được giải quyết thoả đáng; chưa có bước phát triển đột phá để khẳng định thực sự là ngành kinh tế mũi nhọn; hiệu quả tăng trưởng chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế của đất nước; phát triển nhưng vẫn ẩn chứa nhiều yếu tố thiếu bền vững. Xu hướng hội nhập, hợp tác, cạnh tranh toàn cầu, giao lưu mở rộng và tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ trong nền kinh tế tri thức trên thế giới và khu vực đã và đang tạo những cơ hội đồng thời cũng là thách thức đối với phát triển du lịch Việt Nam. Trước bối cảnh và xu hướng đó, định hướng phát triển Du lịch Việt Nam phải đáp ứng được những yêu cầu mới của thời đại về tính chuyên nghiệp, tính hiện đại, hội nhập và hiệu quả đồng thời bảo tồn và phát huy bản sắc dân tộc, yếu tố truyền thống để phát triển bền vững, tương xứng với tiềm năng, lợi thế của đất nước và đáp ứng yêu cầu cạnh tranh quốc tế. Đánh giá của Viện Nghiên cứu Phát triển Du lịch (ITDR) về những thành công và hạn chế trong phát triển du lịch thời gian qua có thể rút ra bài học kinh nghiệm định hướng cho giai đoạn tới là: thứ nhất, lấy hiệu quả về kinh tế, văn hóa, xã hội và môi trường là mục tiêu phát triển tổng thể; thứ hai, chất lượng sản phẩm và thương hiệu là yếu tố quyết định; thứ ba, doanh nghiệp là động lực chính của quá trình phát triển và thứ tư, phân cấp và liên kết là trọng tâm quản lý. Trong giai đoạn tới, Du lịch Việt Nam tiếp tục duy trì quan điểm phát triển bền vững với mục tiêu phát triển du lịch thực sự trở thành ngành kinh tế mũi nhọn và đưa Việt Nam trở thành điểm đến hấp dẫn và có đẳng cấp trong khu vực. Để đạt mục tiêu đó, ngành Du lịch cần đặt trọng tâm vào phát triển du lịch có chất lượng, có thương hiệu, có tính chuyên nghiệp và hiện đại trên cơ sở khai thác tối ưu nguồn lực và lợi thế quốc gia, phát huy tính liên ngành, liên vùng và xã hội hóa và vai trò động lực của các doanh nghiệp. Đối với phát triển sản phẩm và định hướng thị trường cần tập trung xây dựng hệ thống sản phẩm du lịch đặc trưng và chất lượng cao trên cơ sở phát huy giá trị tài nguyên du lịch độc đáo, có thế mạnh nổi trội. Ưu tiên phát triển du lịch biển; phát triển du lịch văn hóa làm nền tảng, phát triển du lịch sinh thái, du lịch xanh, du lịch có trách nhiệm; liên kết phát triển sản phẩm khu vực gắn với các hành lang kinh tế. Xác định thị trường mục tiêu với phân đoạn thị trường theo mục đích du lịch và khả năng thanh toán; ưu tiên thu hút khách du lịch có khả năng chi trả cao, có mục đích du lịch thuần tuý, lưu trú dài ngày. Phát triển thị trường nội địa chú trọng khách nghỉ dưỡng, giải trí, lễ hội, mua sắm. Tập trung thu hút thị trường khách quốc tế gần đến từ Đông Bắc Á (Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc), Đông Nam Á và Thái bình dương (Singapore, Malaysia, Inđônêxia, Thái Lan, Úc); Tăng cường khai thác thị trường khách cao cấp đến từ Tây Âu (Pháp, Đức, Anh, Hà Lan, Ý, Tây Ban Nha, Scandinavia), Bắc Mỹ (Mỹ, Canada) và Đông Âu (Nga, Ucraina); mở rộng thị trường mới từ Trung Đông. Phát triển các thương hiệu sản phẩm, thương hiệu doanh nghiệp và thương hiệu điểm đến nổi bật để từng bước tạo dựng hình ảnh, thương hiệu cho Du lịch Việt Nam. Trước hết, Nhà nước sẽ tập trung hỗ trợ phát triển các thương hiệu du lịch có tiềm năng như: Saigontourist, Vinpearl Land, Hạ Long, Phú Quốc, Mũi Né, Hội An, Huế, Sapa, Đà Lạt. Tập trung đẩy mạnh và chuyên nghiệp hóa công tác xúc tiến

quảng bá du lịch nhằm vào thị trường mục tiêu theo hướng lấy điểm đến, sản phẩm du lịch và thương hiệu du lịch làm tiêu điểm. Các chương trình, chiến dịch quảng bá được triển khai tập trung vào các nhóm thị trường ưu tiên. Cơ quan xúc tiến du lịch quốc gia có vai trò chủ đạo trong việc hoạch định chương trình xúc tiến quảng bá quốc gia và huy động các tổ chức, doanh nghiệp chủ động tham gia theo cơ chế “cùng mục tiêu, cùng chia sẻ”. Coi trọng phát triển nguồn nhân lực du lịch đáp ứng yêu cầu về chất lượng, hợp lý về cơ cấu ngành nghề và trình độ đào tạo để đảm bảo tính chuyên nghiệp, đủ sức cạnh tranh và hội nhập khu vực, góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch; tập trung đào tạo nhân lực bậc cao, đội ngũ quản lý trở thành lực lượng “máy cái” để thúc đẩy chuyển giao, đào tạo tại chỗ theo yêu cầu công việc. Định hướng và tổ chức phát triển du lịch theo vùng lãnh thổ phù hợp với đặc điểm tài nguyên du lịch gắn với vùng kinh tế, vùng văn hoá, vùng địa lý, khí hậu và các hành lang kinh tế. Trong mỗi vùng có các địa bàn trọng điểm du lịch tạo thành các cụm liên kết phát triển mạnh về du lịch. Vùng phát triển du lịch có không gian và quy mô phù hợp, có đặc điểm thuần nhất về tài nguyên, địa lý và hiện trạng phát triển du lịch; tăng cường khai thác yếu tố tương đồng và bổ trợ trong vùng, yếu tố đặc trưng của vùng và liên kết khai thác yếu tố liên vùng để phát triển mạnh sản phẩm đặc thù, tạo các thương hiệu du lịch vùng. Đầu tư phát triển du lịch có trọng tâm, trọng điểm theo định hướng ưu tiên; tiếp tục đầu tư nâng cao năng lực và chất lượng cung ứng du lịch, kết cấu hạ tầng, xúc tiến quảng bá và xây dựng thương hiệu du lịch. Các chương trình ưu tiên tập trung đầu tư như:

(1) Chương trình đầu tư hạ tầng du lịch;

(2) Chương trình phát triển nguồn nhân lực du lịch;

(3) chương trình xúc tiến quảng bá du lịch,

(4) chương trình phát triển sản phẩm và thương hiệu du lịch;

(5) đề án phát triển du lịch biển, đảo và vùng ven biển;

(6) đề án phát triển du lịch biên giới;

(7) đề án phát triển du lịch cộng đồng, du lịch sinh thái;

(8) chương trình ứng phó với biến đổi khí hậu trong ngành du lịch,

(9) Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch cả nước, quy hoạch phát triển du lịch theo vùng và khu du lịch quốc gia;

(10) chương trình điều tra, đánh giá, phân loại và xây dựng cơ sở dữ liệu về tài nguyên du lịch và tài khoản vệ tinh du lịch.

Để hiện thực hóa những định hướng phát triển nêu trên cần có giải pháp triệt để từ phía Nhà nước, trước hết cần hoàn thiện cơ chế, chính sách theo hướng khuyến khích phát triển; tăng cường hợp tác giữa khu vực công và khu vực tư nhân, phân cấp mạnh về cơ sở, khai thác tốt tính chủ động, năng động của doanh nghiệp với vai trò kết nối của hội nghề nghiệp; tăng cường kiểm soát chất lượng, bảo vệ và tôn vinh thương hiệu; huy động tối đa nguồn lực về tài nguyên, tri thức, tài chính trong và ngoài nước, tăng cường hợp tác quốc tế và ứng dụng khoa học công nghệ, đặc biệt là trong phát triển thương hiệu và xúc tiến quảng bá; tăng cường năng lực và hiệu quả quản lý ở mỗi cấp và liên ngành, liên vùng; nâng cao nhận thức; hình thành những tập đoàn, tổng công ty du lịch đàu tàu, có tiềm lực mạnh, thương hiệu nổi bật.

Nguồn: Viện NCPTDL Việt Nam

5.1.2. Mục tiêu phát triển du lịch Bà Rịa – Vũng Tàu

5.2.2.1. Mục tiêu chung

Phát triển du lịch Bà Rịa – Vũng Tàu thành một ngành kinh tế mũi nhọn, tương xứng với tiềm năng vốn có. Tạo ra sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng thúc đẩy phát triển khu vực dịch vụ, du lịch và thương mại. Tăng nhanh tỷ trọng GDP du lịch trong cơ cấu GDP của Bà Rịa – Vũng Tàu. Tăng cường sức hút bằng cách đầu tư vào các công trình trọng điểm du lịch trên địa bàn. Nắm bắt và phát huy lợi thế con đường Xuyên Á, đường Hồ Chí Minh, con đường di sản thế giới dọc theo chiều dài đất nước để mở rộng thị trường và tầm ảnh hưởng đến các khu vực lân cận. Phát triển du lịch gắn với an ninh quốc phòng, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ môi trường sinh thái bền vững, tôn tạo, khai thác các tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên nhân văn. Phát huy và nâng cao chất lượng các loại hình du lịch truyền thống, chọn lọc kinh nghiệm phát triển loại hình du lịch có chất lượng cao để đa dạng hóa sản phẩm du lịch, giữ gìn và phát huy truyền thống văn hóa đặc thù của địa phương, bảo vệ môi trường sinh thái, bảo tồn được môi trường nhân văn trong sạch, bền vững. Phát triển trên cơ sở các kế hoạch được lập ra dựa vào những định hướng chiến lược cơ bản nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành và định hướng cho các giai đoạn tiếp theo, tạo đà cho sự phát triển du lịch. Phối hợp chặt chẽ với các ban ngành hữu quan để có thể khai thác một cách hiệu quả nhất các tiềm năng vốn có của tỉnh.

5.1.2.2. Mục tiêu cụ thể

* Khách quốc tế: Bà Rịa-Vũng Tàu có khả năng đón khoảng 461 ngàn lượt khách vào năm 2015 và 640 ngàn lượt khách vào năm 2020. Tốc độ tăng trưởng trung bình giai đoạn 2010 – 2015 là `6,2% và giai đoạn 2015 – 2020 là 6,8%.

* Khách nội địa: Bà Rịa –Vũng Tàu có khả năng đón khoảng 7,4 triệu lượt khách vào năm 2015 và 8,35 triệu lượt khách vào năm 2020. Tốc độ tăng trưởng trung bình giai đoạn 2010 – 2015 là 4,3% và giai đoạn 2015 – 2020 là 2,4%.

* Doanh thu du lịch: năm 2015, doanh thu du lịch Bà Rịa –Vũng Tàu có thể đạt được 133,07 triệu USD, năm 2020 đạt 337,45 triệu USD.

* Tốc độ tăng trưởng GDP du lịch và tỷ lệ GDP du lịch trong cơ cấu kinh tế tỉnh: tốc độ tăng trưởng GDP du lịch trung bình năm giai đoạn 2011 – 2015 phải đạt khoảng 15,12% thì tỉ lệ GDP du lịch so với tổng GDP của tỉnh (có dầu khí) đạt 0,81%. Giai đoạn 2016 – 2020 phải đạt khoảng 10,1% thì tỉ lệ GDP du lịch so với tổng GDP của tỉnh (có dầu khí) đạt 0,974%.

* Nhu cầu đầu tư: để đạt được các chỉ tiêu cơ bản trên, giai đoạn 2011 – 2015, cần đầu tư 273,9 triệu USD, bình quân cần 54,8 triệu USD/năm. Giai đoạn 2016 - 2020, cần đầu tư 335,5 triệu USD, bình quân cần 67,1 triệu USD/năm.

* Nhu cầu phòng lưu trú: đến năm 2015 cần khoảng 5.100 phòng và đến năm 2020 cần khoảng 7.500 phòng.

* Nhu cầu lao động: đến năm 2015 cần khoảng 12.840 người và đến năm 2020 cần khoảng 18.000 người.

Nguồn: Qui hoạch phát triển du lịch Bà Rịa – Vũng Tàu đến năm 2020

5.2. Đề xuất các nhóm giải pháp đảm bảo phát triển du lịch bền vững Bà Rịa – Vũng Tàu

5.2.1. Từ góc độ kinh tế [6]

Đây là hệ thống những giải pháp nhằm góp phần đảm bảo sự tăng trưởng một cách bền vững về kinh tế trong hoạt động phát triển du lịch.

5.3.1.1. Các giải pháp về cơ chế chính sách

a. Đối với việc xây dựng phát triển các sản phẩm du lịch

Với tư cách là một ngành kinh tế, hoạt động du lịch luôn bị chi phối bởi quy luật “Cung – Cầu”. Việc xây dựng, ban hành các chính sách phù hợp sẽ là động lực cũng như môi trường thuận lợi để phát triển các sản phẩm du lịch đặc sắc có sức cạnh tranh cao, đem lại hiệu quả kinh tế. Đây luôn được xem là yếu tố quan trọng hàng đầu đảm bảo “ cung ” để tăng hiệu quả kinh doanh du lịch. Phần lớn các sản phẩm du lịch ở Việt Nam thời gian qua còn thiếu “hàm lượng chất xám, công nghệ”, chủ yếu được xây dựng dựa trên những tài nguyên sẵn có, dễ khai thác, thiếu sự đầu tư. Quan điểm xây dựng phát triển các sản phẩm du lịch chưa vững từ góc độ của khách du lịch (góc độ “ cầu ”), mà còn mang nhiều ý chủ quan, áp đặt của “cung” xuất phát từ tư tưởng bao cấp vốn tồn tại một thời gian dài trong hoạt động kinh tế ở Việt Nam. Chính vì vậy nhiều sản phẩm du lịch không phải là những loại sản phẩm mà khách du lịch, đặc biệt khách từ những thị trường trọng điểm có khả năng chi trả cao, quan tâm. Hơn thế nữa, chất lượng sản phẩm du lịch Bà Rịa – Vũng Tàu phần lớn chưa đạt tiêu chuẩn quốc tế.

b. Đối với việc phát triển các thị trường du lịch.

Các chính sách phát triển thị trường, đặc biệt các thị trường trọng điểm, luôn là những giải pháp vĩ mô đặc biệt quan trọng để gắn “cung” với “cầu” trong hoạt động kinh doanh du lịch, tạo thế ổn định, phát triển du lịch bền vững từ góc độ kinh tế. Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam thời kỳ đến năm 2030 được thủ tướng phê duyệt đã xác định các thị trường ưu tiên, trong đó những thị trường có lượng khách lớn, ổn định và có khả năng chi trả cao như Mỹ, Nhật, Pháp, Đức …cần có sự chú trọng đặc biệt. Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt hiện nay, nhiều nước trong khu vực cũng đã đề ra những chính sách nhằm thu hút nhiều nhất khách du lịch từ những thị trường du lịch này. Thái Lan có thể xem là thí dụ điển hình trong việc thu hút hành khách từ thị trường Nhật và Đức; Singapore lại là nước có thị phần lớn khách du lịch Nhật, Hồng Kong; vv. Thực tế chứng minh tính hiệu quả cao trong kinh doanh du lịch ở những quốc gia này khi thành công trong việc thu hút ngày một nhiều khách du lịch từ những thị trường có khả năng chi trả cao, có người “outbout” ổn định.

c. Đối với việc khai thác tài nguyên và môi trường.

Du lịch là một ngành kinh tế có định hướng tài nguyên rõ rệt. Sự phát triển du lịch luôn gắn liền với việc khai thác các giá trị tài nguyên và môi trường. Do vậy với góc độ về kinh tế, các chính sách khai thác hợp lý các giá trị tài nguyên, môi trường để tạo ra những sản phẩm du lịch có sức hấp dẫn và cạnh tranh cao là rất quan trọng, góp phần đảm bảo sự phát triển du lịch bền vững. Mặc dù kết quả nghiên cứu bước đầu về tài nguyên du lịch cho thấy phần lớn các dạng tài nguyên du lịch chính ở Bà Rịa – Vũng Tàu hiện nay được khai thác ở mức độ chưa

Xem tất cả 195 trang.

Ngày đăng: 16/04/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí