Đến năm 2020, ngành Du lịch cơ bản trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội; có tính chuyên nghiệp, có hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật tương đối đồng bộ, hiện đại; sản phẩm du lịch có chất lượng cao, đa dạng, có thương hiệu, mang đậm bản sắc văn hóa dân tộc, cạnh tranh được với các nước trong khu vực. Phấn đấu đến năm 2030, du lịch thực sự là ngành kinh tế mũi nhọn, thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển của các ngành, lĩnh vực khác.Việt Nam thuộc nhóm các nước có ngành Du lịch phát triển hàng đầu khu vực Đông Nam Á. | Trong Nghị quyết cũng thể hiện rõ quan điểm về tăng cường liên kết trong nước và quốc tế, chú trọng liên kết giữa ngành Du lịch với các ngành, lĩnh vực khác trong chuỗi giá trị hình thành nên các sản phẩm du lịch, nhưng cũng chưa nhắc đến phát triển du lịch theo tuyến HLKT |
Có thể bạn quan tâm!
- Những Lợi Thế Để Phát Triển Du Lịch Theo Tuyến Hlkt Lạng Sơn – Hà Nội
- Đánh Giá Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Phát Triển Du Lịch Theo Tuyến Hlkt Lạng Sơn – Hà Nội
- Khách Du Lịch Lãnh Thổ Nghiên Cứu So Với Khách Du Lịch Của Cả Nước
- Ý Kiến Của Các Doanh Nghiệp Kinh Doanh Lữ Hành Về Việc Xây Dựng Và Tổ Chức Chương Trình Du Lịch Liên Kết Dọc Theo Tuyến Hlkt Lạng Sơn – Hà Nội
- Tổng Hợp Doanh Thu Du Lịch Của Địa Bàn Nghiên Cứu Và Theo Dọc Theo Tuyến Hlkt Lạng Sơn – Hà Nội
- Hiện Trạng Các Nhà Hàng Tại Các Đô Thị Trung Tâm Của Các Địa Phương Dọc Theo Hlkt Lạng Sơn – Hà Nội Giai Đoạn 2010 – 2016
Xem toàn bộ 249 trang tài liệu này.
Đánh giá tổng thể và có hệ thống về nguồn lực; hiện trạng phát triển du lịch Hà Nội và xác định rõ những nguyên nhân của hiện trạng. Xác định bối cảnh phát triển, những khó khăn, thuận lợi và cơ hội, thách thức; vai trò của du lịch trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của Thủ đô đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 | ||
Dự báo các phương án phát triển của du lịch Hà Nội giai đoạn đến | ||
năm 2020, định hướng đến năm 2030 | ||
Xác định rõ hệ thống sản phẩm du lịch, đặc biệt là các sản phẩm | ||
du lịch đặc thù và các thị trường du lịch chủ yếu của du lịch Hà Nội | ||
Xác định tổ chức lãnh thổ du lịch phù hợp với quy hoạch phát | ||
triển chung của Thủ đô và đặc điểm phân bố tài nguyên du lịch ở | ||
Hà Nội | Đã đề cập đến vấn đề liên | |
Đưa ra được những giải pháp cụ thể, có tính khả thi để thực hiện các định hướng phát triển, đảm bảo sự phát triển du lịch bền vững của Thủ đô | kết để phát triển du lịch, tuy nhiên chưa sâu và cụ thể, chưa xây dựng được nhiều các sản |
Đánh giá hiện trạng phát triển của 3 lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch; Xây dựng các định hướng, chỉ tiêu phát triển cho mỗi lĩnh vực cũng như chung cho cả ngành văn hóa, thể thao và du lịch cho đến năm 2020; Đề ra các giải pháp phát triển cho ngành từ đây cho đến năm 2020. | phẩm du lịch liên kết. Một số chương trình liên kết đã được xây dựng và tiến hành khảo sát tại các địa phương Hà Nội, Lạng Sơn, Bắc Giang và đang được xây dựng thành | |
các tour du lịch kết nối. | ||
Nhưng các chương trình phát | ||
triển du lịch theo tuyến HLKT | ||
chưa được đề cập sâu. |
Xây dựng được hệ thống quan điểm và mục tiêu phát triển du lịch tỉnh Lạng Sơn theo hướng bền vững một cách toàn diện về kinh tế, văn hoá xã hội, an ninh quốc phòng và môi trường; + Đề xuất được các chỉ tiêu cụ thể, các định hướng và giải pháp | |
phát triển du lịch tỉnh Lạng Sơn với tầm nhìn đến năm 2030 làm cơ | |
sở lập các quy hoạch chi tiết, các dự án đầu tư, quản lý phát triển | |
du lịch Lạng Sơn trở thành địa bàn trọng điểm phát triển du lịch các | |
tỉnh vùng núi Đông Bắc, góp phần đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu | |
kinh tế, nâng cao đời sống nhân dân, bảo tồn và phát huy các giá trị | |
cảnh quan thiên nhiên, các di tích lịch sử, văn hóa trên địa bàn tỉnh |
Đưa Bắc Ninh trở thành một trong những trung tâm du lịch văn | |
phát triển du lịch tỉnh | hóa lớn của vùng đồng bằng châu thổ sông Hồng và của cả nước, |
Bắc Ninh giai đoạn | tương xứng với tiềm năng và lợi thế của tỉnh. |
2011 – 2020 và định | Tập trung khai thác có hiệu quả các tiềm năng, thế mạnh để phát |
hướng đến năm 2030 | triển du lịch trở thành ngành kinh tế quan trọng, góp phần vào tăng |
trưởng kinh tế xã hội và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng | |
tăng dần tỷ trọng GDP du lịch, dịch vụ, tạo ra nhiều việc làm, tăng | |
thu nhập cho người lao động và cộng đồng dân cư, tăng nguồn thu | |
ngân sách; hỗ trợ các ngành kinh tế khác phát triển. |
Nguồn: Tổng hợp của tác giả luận án
3.1.3.3. Các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành chưa xây dựng được các tour du lịch hấp dẫn, độc đáo
Theo kết quả điều tra, chỉ có 37,4 % các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành đã xây dựng và tổ chức chương trình du lịch liên kết dọc theo tuyến HLKT Lạng Sơn – Hà Nội nhiều lần, 65,9 % chưa xây dựng và tổ chức (Bảng 3.9). Đánh giá về điều kiện để liên kết phát triển các sản phẩm du lịch đặc trưng, có sức cạnh tranh với các địa phương lân cận của tuyến HLKT Lạng Sơn – Hà Nội thì có tới 84% công ty lữ hành được hỏi đánh giá có điều kiện nhưng chưa đủ (Bảng 3.10); Có 87,9% du khách được hỏi không chọn các tour du lịch kết nối dọc theo tuyến HLKT Lạng Sơn – Hà Nội vì sản phẩm du lịch còn đơn điệu, 80,2 % du khách cho rằng vì công tác truyền thông quảng bá còn hạn chế (Bảng 3.11).
Cơ cấu doanh thu du lịch chưa tướng xứng với tiềm năng, thế mạnh du lịch của tuyến HLKT Lạng Sơn – Hà Nội và chưa phù hợp với xu hướng phát triển du lịch của các nước phát triển mạnh du lịch trong khu vực như Thái Lan, Singapo… Dịch vụ vui chơi, giải trí, ăn uống, mua sắm chưa được phát triển mạnh do thiếu liên kết giữa các nhà cung cấp dịch vụ và giữa các địa phương, do chưa xây dựng được các tour du lịch hấp dẫn, độc đáo mang tính đặc thù trên tuyến. Điều này đã làm giảm mức chi tiêu của khách du lịch, đồng thời đã làm thất thu một khoản đáng kể (Bảng 3.7).
Bảng 3.7: Cơ cấu doanh thu du lịch theo chuỗi cung ứng dịch vụ, 2010 – 2016
Đơn vị: %
2010 | 2016 | |
Tổng doanh thu du lịch | 100 | 100 |
20,6 | 21,3 | |
+ Khách sạn, nhà nghỉ | 26,7 | 26,2 |