Nội Hàm Phát Triển Du Lịch Theo Hướng Bền Vững

Theo Hội đồng du lịch và lữ hành Thế giới (WTTC), năm 1996 “Du lịch bền vững là việc đáp ứng các nhu cầu hiện tại của du khách và vùng du lịch mà vẫn bảo đảm những khả năng đáp ứng nhu cầu cho các thế hệ du lịch tương lai”. Định nghĩa này dựa trên định nghĩa PTBV của UNCED.

Theo IUCN (1996) “Du lịch bền vững là việc di chuyển và tham quan đến các vùng tự nhiên một cách có trách nhiệm với môi trường để tận hưởng và đánh giá cao tự nhiên (và tất cả những đặc điểm văn hoá kèm theo, có thể là trong quá khứ và cả hiện tại) theo cách khuyến cáo về bảo tồn, có tác động thấp từ du khách và mang lại những lợi ích cho sự tham gia chủ động về kinh tê-xã hội của cộng đồng địa phương”.

Tại kỳ họp lần thứ 70 vào tháng 9/2015, 154 quốc gia thành viên của đại hội đồng Liên Hợp Quốc thông qua chương trình nghị sự PTBV đến năm 2030. “Chương trình gồm 17 mục tiêu PTBV (SDGs), trong đó có một số mục tiêu quan trọng như xóa đói nghèo, bảo vệ hành tinh, đảm bảo thịnh vượng chung cho tất cả”. Về lĩnh vực du lịch, UNWTO cố gắng gắn kết du lịch với các mục tiêu toàn cầu; tích cực liên hệ với các chính phủ, ngân hàng, tổ chức tài chính, tư nhân, các cơ quan của Liên hợp quốc để trao đổi và thực hiện các mục tiêu PTBV, đặt trọng tâm vào các “mục tiêu 8 (Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế dài hạn, rộng mở và bền vững, tạo việc làm đầy đủ và năng suất và công việc tốt cho tất cả mọi người), mục tiêu 12 (Đảm bảo các mô hình tiêu dùng và sản xuất bền vững), mục tiêu 14 (Bảo tồn và sử dụng bền vững các đại dương, biển và các nguồn tài nguyên biển cho PTBV)”, trong đó du lịch là một phần đặc trưng, quan trọng. Cụ thể là:

- Mục tiêu 8: Kinh tế phải tăng trưởng nhưng phải đảm bảo bền vững, toàn diện, việc làm đầy đủ, hiệu quả, là những mục tiêu PTBV quan trọng đối với du lịch. Du lịch là động lực cho tăng trưởng kinh tế toàn cầu, và hiện chiếm 1/11 số việc làm trên toàn thế giới. Bằng cách cho phép tiếp cận cơ hội việc làm bền vững trong lĩnh vực du lịch, hướng tới đối tượng lao động là thanh niên và phụ nữ, họ có thể được hưởng lợi từ việc cải tiến năng lực, phát triển chuyên môn nghiệp vụ. Đóng góp của du lịch để tạo việc làm đã được ghi nhân trong mục tiêu 8.9 “Đến năm 2030, đưa ra và thực hiện các chính sách để thúc đẩy du lịch bền vững tạo ra công ăn việc làm, thúc đẩy văn hóa và sản phẩm địa phương”.

- Mục tiêu 12: Đảm bảo mô hình sản xuất và tiêu thụ bền vững: một ngành du lịch thông qua sản xuất và tiêu thụ bền vững (SCP) có thể đóng một vai trò quan trọng trong việc đẩy nhanh chuyển dịch toàn cầu theo hướng bền vững. Để làm được như vậy, như thiết lập trong các mục tiêu 12.b của mục tiêu 12, buộc phải xây dựng và thực hiện các công cụ giám sát tác động PTBV cho du lịch bền vững trong việc tạo việc làm và thúc đẩy văn hóa, sản phẩm địa phương. Chương trình du lịch bền vững (STP) của Khung chương trình mười năm về các mô hình sản xuất và tiêu dùng bền vững (10YFP) nhằm mục đích phát triển các hoạt động sản xuất và tiêu thụ bền vững (SCP)

như các sáng kiến sử dụng hiệu quả tài nguyên có thể tạo lập các kết quả về kinh tế - xã hội - môi trường.

- Mục tiêu 14: Giá trị của biển, đại dương, tài nguyên biển cần được gìn giữ, bảo tồn hướng tới sự PTBV. Du lịch biển và hàng hải là những phân đoạn lớn nhất trong du lịch, đặc biệt là các quốc đảo nhỏ đang phát triển (SIDS - Small Island Developing States), dựa vào các hệ sinh thái biển lành mạnh. Phát triển du lịch phải là một phần của Quản lý vùng ven biển kết hợp để bảo tồn và bảo vệ các hệ sinh thái nhằm phát triển kinh tế xanh, hướng tới mục tiêu 14.7: đến năm 2030 sẽ tăng lợi ích kinh tế của SIDS và LDCs từ việc sử dụng bền vững các nguồn tài nguyên biển, thông qua quản lý bền vững nghề cá, nuôi trồng thủy sản và du lịch.

Để đạt được mục tiêu PTBV du lịch, cần phải đảm bảo 10 nguyên tắc sau đây: [2], [55].

- Nguyên tắc 1: Khai thác, sử dụng nguồn lực một cách bền vững: Nguồn lực là tổng thể vị trí địa lý, tài nguyên thiên nhiên, hệ thống tài sản quốc gia, nguồn nhân lực, đường lối chính sách, vốn và thị trường… ở cả trong nước và ngoài nước có thể được khai thác nhằm phục vụ cho việc phát triển du lịch. Bền vững tài nguyên, bền vững văn hóa – xã hội là mục tiêu dài hạn trong phát triển du lịch. Để khai thác, sử dụng được tài nguyên trong tương lai thì hoạt động du lịch phải được tính toán hợp lý, đáp ứng dựa trên sự tính toán nhu cầu hiện tại. Thực thi nguyên tắc phòng ngừa, tôn trọng văn hóa, tín ngưỡng địa phương, cùng nhau bảo vệ và kế thừa các di sản văn hóa phi vật thể của thế giới, triển khai các hoạt động du lịch có ý thức, trách nhiệm và hợp tác, kiên quyết bài trừ các hoạt động du lịch trái thuần phong mỹ tục.

- Nguyên tắc 2: Giảm sự tiêu thụ quá mức tài nguyên và giảm thiểu chất thải: Việc giảm tiêu thụ quá mức tài nguyên nhà nước, năng lượng và giảm chất thải ra môi trường sẽ tránh được những chi phí tốn kém cho việc hồi phục tổn hại về môi trường và đóng góp cho chất lượng của du lịch. Để tôn trọng nguyên tắc này ngành du lịch cần phải: tuyên truyền giảm những tiêu thụ không phù hợp của khách; hướng khách du lịch sử dụng các nguồn lực một cách thích hợp, an toàn và bền vững, chỉ nhập khẩu hàng hoá khi thực sự cần thiết; giảm rác tiêu thụ, có phương án xử lý rác thải hiệu quả, an toàn kết hợp sử dụng các máy móc, thiết bị tiên tiến để triển khai và hỗ trợ kết cấu hạ tầng cho địa phương; hướng tới các dự án xử lý tái chế rác thải.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 201 trang tài liệu này.

- Nguyên tắc 3: Duy trì tính đa dạng cả đa dạng thiên nhiên, đa dạng xã hội và đa dạng văn hoá: Việc duy trì và tăng cường tính đa dạng của thiên nhiên, văn hoá và xã hội là cốt yếu cho du lịch PTBV lâu dài, và cũng là chỗ dựa sinh tồn của ngành công nghiệp du lịch. Phòng ngừa tôn trọng sức chứa của mỗi vùng, giám sát chặt chẽ những chương trình du lịch với các sinh vật tại điểm du lịch, lồng ghép các chương trình, hoạt động du lịch vào các hoạt động đời sống của dân cư địa phương, có biện

pháp ngăn chặn sự thay thế các ngành nghề truyền thống bằng các ngành nghề hiện đại, khuyến khích các đặc tính riêng của từng vùng, từng miền. Phát triển du lịch hướng đến phù hợp với văn hóa từng địa phương, đảm bảo phúc lợi cho người dân, nhu cầu và mục tiêu của sự phát triển, đảm bảo số lượng, chất lượng của các hình thức du lịch nhằm gia tăng sự hiểu biết lẫn nhau giữa du khách và dân cư sở tại...

Phát triển du lịch ở các tỉnh phía nam đồng bằng sông Hồng theo hướng bền vững - 6

- Nguyên tắc 4: Phát triển du lịch phải đặt trong quy hoạch phát triển tổng thể kinh tế-xã hội: Hợp nhất phát triển du lịch vào trong khuôn khổ quy hoạch chiến lược phát triển kinh tế-xã hội cấp quốc gia và địa phương, việc tiến hành đánh giá tác động môi trường sẽ tăng khả năng tồn tại lâu dài của ngành du lịch. Ngành du lịch cần phải: tính toán các nhu cầu hiện tại của dân cư địa phương và du khách; trong quy hoạch cần phải thống nhất kinh tế - xã hội - môi trường; phải tuân thủ chính sách, quy định, điều lệ của điểm du lịch, địa phương, vùng lãnh thổ và quốc gia; cân nhắc các chiến lược thay thế để phát triển và xây dựng các phương án sử dụng đất khác có tính đến các yếu tố môi trường; đánh giá tác động của hoạt động du lịch đến môi trường cần có sự tham gia của các bên liên quan như người dân, doanh nghiệp và cấp chính quyền để giảm đến mức thấp nhất những tổn hại về môi trường và xã hội; để đánh giá tác động đến môi trường có hiệu quả cần có xây dựng các phương pháp phù hợp; phát triển du lịch dựa trên điều kiện của địa phương, của điểm du lịch, từ đó lập quy hoạch, kế hoạch phát triển hợp lý, kết hợp với kiểm tra, thanh tra, giám sát thường xuyên các dự án đầu tư để đảm bảo hiệu quả lâu dài.

- Nguyên tắc 5: Phát triển du lịch phải hỗ trợ kinh tế địa phương phát triển: Ngành du lịch mà hỗ trợ các hoạt động kinh tế của địa phương và có tính đến giá trị và chi phí về môi trường sẽ vừa bảo vệ được kinh tế địa phương phát triển lại vừa tránh được các tổn hại về môi trường. Nguyên tắc này khuyến nghị: giúp cải thiện thu nhập cho người dân, cho làng nghề, các hộ gia đình kinh doanh; các loại hình, phương thức kinh doanh du lịch luôn phù hợp với địa phương; không khai thác tài nguyên du lịch quá mức; hỗ trợ các địa phương thông qua các chính sách thuế, phí, lệ phí để đảm bảo mức doanh thu du lịch cho địa phương; đầu tư vào khoa học công nghệ để bảo vệ môi trường và phục hồi các tổn thất của môi trường liên quan đến ngành du lịch; trọng tâm phát triển du lịch bằng cách phát triển kết cấu hạ tầng, dịch vụ phụ trợ phục vụ du lịch, đem lại lợi ích cho các thành phần kinh tế; thực thi đầy đủ và đúng nguyên tắc kiểm tra vấn đề môi trường của các dự án đầu tư vào du lịch;

- Nguyên tắc 6: Thu hút sự tham gia của cộng đồng địa phương: Việc tham gia của cộng đồng địa phương vào hoạt động du lịch sẽ không chỉ mang lại lợi ích cho cộng đồng địa phương và môi trường mà còn nâng cao chất lượng phục vụ du lịch. Cơ quản quản lý nhà nước về du lịch phải lấy ý kiến và tiếp thu nguyện vọng của dân cư tại địa phương, khuyến khích họ thể hiện quan điểm trong chiến lược, chính sách phát

triển, tuyên truyền, giáo dục dân cư về phát triển du lịch theo hướng bền vững, động viên, khuyến khích họ trực tiếp tham gia vào các dự án đầu tư phát triển du lịch. Kêu gọi các doanh nghiệp tham gia các dự án, giải quyết những khó khăn cho dân cư sở tại, hợp tác với người dân sở tại nhằm cung cấp sản phầm (hàng hóa, dịch vụ) do chính người dân làm vào thị trường du lịch, góp phần thúc đẩy du lịch của địa phương phát triển.

- Nguyên tắc 7: Lấy ý kiến quần chúng và các đối tượng có liên quan: Việc trao đổi, thảo luận giữa ngành du lịch và cộng đồng địa phương, các tổ chức và cơ quan liên quan khác nhau là rất cần thiết nhằm đảm bảo quyền lợi và lợi ích của các bên. Du lịch là sự giao tiếp giữa dân cư địa phương và khách du lịch. Lấy ý kiến rộng rãi nhân dân và những đối tượng liên quan để khuyến khích sự tham gia nhằm điều chỉnh những bước tiếp theo, lồng ghép những lợi ích phù hợp.

- Nguyên tắc 8: Chú trọng công tác đào tạo nguồn nhân lực: Việc đào tạo nguồn nhân lực trong đó có lồng ghép vấn đề phát triển du lịch bền vững vào thực tiễn công việc và cùng với việc tuyển dụng lao động địa phương ở mọi cấp sẽ làm tăng chất lượng các sản phẩm du lịch. Trong công tác đào tạo, khuyến nghị ngành du lịch cần: nâng cao nhận thức về môi trường – văn hóa – xã hội, chú trọng đào tạo, nâng cao năng lực chuyên môn cho cán bộ tại địa phương; tìm hiểu những mặt tích cực và những hạn chế, tồn tại của hoạt động du lịch đối với địa phương; luôn cập nhật những thay đổi của du lịch hiện đại vào trong chương trình đào tạo; khuyến khích việc đào tạo nhiều loại hình văn hoá và đưa vào đào tạo các chương trình giao lưu văn hoá; sử dụng doanh thu từ du lịch để đầu tư chương trình giáo dục nhằm nâng cao sự hiểu biết về tài nguyên, di sản, môi trường.

- Nguyên tắc 9: Marketing du lịch một cách có trách nhiệm: Việc tiếp thị, cung cấp cho khách du lịch những thông tin đầy đủ và có trách nhiệm sẽ nâng cao sự tôn trọng của du khách đối với môi trường thiên nhiên, văn hoá và xã hội ở nơi tham quan, đồng thời sẽ làm tăng thêm sự hài lòng của du khách. Trong công tác tiếp thị cần phải: Đảm bảo việc tiếp thị xanh phản ánh các chính sách và các hoạt động có lợi cho môi trường chứ không phải là mánh khoé buôn bán; giáo dục và giúp du khách biết cần làm và không nên làm dưới góc độ môi trường; kiên quyết huỷ bỏ phân biệt chủng tộc, văn hoá đồi truỵ và tôn giáo trong du lịch; xây dựng chiến lược marketing phù hợp trên cơ sở phải tôn trọng các dân tộc, tôn giáo, môi trường khác nhau; nâng cao nhận thức của khách du lịch về ý thức trách nhiệm của họ đối với điểm du lịch; thông tin có liên quan đến kỳ nghỉ khi lựa chọn điểm du lịch du khách cung cấp đầy đủ; yêu cầu du khách tôn trọng Di sản văn hoá và thiên nhiên tại điểm du lịch; giới thiêu, quảng cáo trung thực, tương xứng, phù hợp với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ du lịch được cung cấp trên thị trường; không áp đặt những tập quán xã hội phương Tây hay bất kỳ vùng

nào khác vào những giá trị văn hoá khác nhau.

- Nguyên tắc 10: Coi trọng công tác nghiên cứu khoa học: Tiếp tục nghiên cứu và giám sát các hoạt động du lịch thông qua việc sử dụng và phân tích có hiêụ quả các số liệu là rất cần thiết để giúp cho việc giải quyết những vấn đề tồn đọng và mang lại lợi ích cho các điểm tham quan, cho ngành du lịch và cho khách hàng. Các công trình nghiên cứu khoa học là căn cứ quan trọng và có giá trị cho cơ quan nhà nước tham khảo và bổ sung, hoàn thiện cho các văn bản, chính sách, kế hoạch và chiến lược phát triển trong từ giai đoạn, thời kỳ khác nhau. Do vậy, trong thời gian tới, khuyến khích nghiên cứu khoa học liên quan đến du lịch, PTBV du lịch, khuyến khích sử dụng số liệu thu thập từ nhiều nguồn khác nhau để nghiên cứu. Đồng thời hỗ trợ việc nghiên cứu điều tra về thông tin cũng như kết quả nghiên cứu,cho các đối tượng có liên quan.

2.2.2.2 Nội hàm phát triển du lịch theo hướng bền vững

Phát triển du lịch cần dựa vào tài nguyên du lịch thiên nhiên và văn hóa, bên cạnh đó là sự đảm bảo của môi trường xung quanh về chất lượng. Để thu được lợi nhuận, nhiều nơi làm du lịch tận dụng, khai thác tài nguyên du lịch một cách cạn kiệt khiến cho tài nguyên bị suy giảm. Những người có trách nhiệm cần có những cách thức nào đó để đánh giá, đo lường xem liệu hướng khai thác du lịch như vậy đã bền vững chưa. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, quan điểm PTDLBV trên Thế Giới cũng như ở Việt Nam, đồng thời dựa trên những quan sát, thu nhận, và đánh giá của bản thân, tác giả cho rằng có thể luận giải một cách cơ bản nhất về nội dung phát triển du lịch theo hướng bền vững, đó là:

Phát triển du lịch theo hướng bền vững là sự phát triển du lịch dựa trên sự khai thác hợp lý, hiệu quả tài nguyên và các nguồn lực, bảo đảm đạt được đồng thời cả ba mục tiêu bền vững về kinh tế, bền vững về văn hóa – xã hội, và bền vững về môi trường của địa phương, của vùng và của quốc gia theo đúng yêu cầu và nguyên tắc của phát triển bền vững.

Nội hàm của phát triển du lịch theo hướng bền vững là quá trình phát triển có sự kết hợp chặt chẽ, hợp lý, hài hòa giữa ba mặt của sự phát triển, bền vững về kinh tế, bền vững về môi trường và bền vững về văn hóa xã hội. Trách nhiệm đối với môi trường đòi hỏi tất cả các ngành phải nhận biết và có những biện pháp can thiệp nếu không muốn trong tương lai môi trường bị hủy hoại và xuống cấp. Bản thân ngành du lịch cũng phải tự biết hành động như thế nào để du lịch phát triển theo hướng bền vững hơn.

Về kinh tế: Phát triển du lịch theo hướng bền vững. là bảo đảm du lịch tăng trưởng đều, lâu dài tạo ra nguồn thu cho ngân sách, cho cộng đồng dân cư địa phương. Cuộc sống, mức sống của người dân địa phương được nâng lên họ sẽ cùng chung tay để bảo vệ tài nguyên, bảo vệ môi trường, phát triển điểm du lịch, gìn giữ văn hóa

truyền thống, trước tiên là để bảo vệ thu nhập ổn định, lâu dài cho gia đình và bản thân họ. Quyền lợi về kinh tế được chia sẻ giữa các thành phần kinh tế là cách thức tiến bộ giúp xóa đói giảm nghèo, nâng cao chất lượng cuộc sống và phúc lợi xã hội cho con người. Đặc biệt là ở những vùng kinh tế khó khăn, sẽ có cơ hội thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, hòa chung vào trình độ phát triển du lịch chung của quốc gia. Mỗi nơi có trình độ phát triển khác nhau hay nói cách khác là xuất phát điểm khác nhau nên sẽ có chỉ số, chỉ tiêu tăng trưởng du lịch phù hợp để đánh giá bền vững.

Về xã hội - văn hóa: việc khai thác các tài nguyên phục vụ phát triển du lịch. luôn đặt trong điều kiện không làm tổn hại, suy thoái. các giá trị truyền thống, đòi hỏi du lịch phải tạo lập và duy trì được công ăn việc làm cho lao động, cải thiện thu nhập của người dân nơi có tài nguyên du lịch, khuyến khích người dân tham gia vào các hoạt động du lịch (tham gia cả trực tiếp và gián tiếp); bảo tồn các giá trị văn hóa lịch sử và tôn tạo các khu di tích, gìn giữ những nét đẹp trong đời sống tinh thần của địa phương; trình diễn văn hóa và di sản đưa các yếu tố văn hóa địa phương cả truyền thống và hiện đại vào các họat động, thiết kế, trang trí, ẩm thực hay cửa hàng của họ với sự tôn trọng quyền sở hữu trí tuệ của cộng đồng địa phương; góp phần hỗ trợ, thúc đẩy các ngành kinh tế khác cùng phát triển.

Về môi trường: khi phát triển bất kể một lĩnh vực, ngành nghề nào cũng đều có những tác động nhất định đến môi trường cả tích cực và tiêu cực. Riêng với ngành du lịch, tác động của nó đến môi trường rất rõ nét (từ khách du lịch, doanh nghiệp kinh doanh du lịch đến dân cư địa phương). Vì vậy, đối với du lịch bảo vệ môi trường, bảo tồn tài nguyên (xả thải, sử dụng năng lượng…); giảm thiểu ô nhiễm bảo tồn sự đa dạng sinh học, hệ sinh thái và cảnh quan xung quanh là yêu cầu cấp thiết. Khai thác tài nguyên không vượt quá khả năng phục hồi vừa đảm bảo phục vụ phát triển cho hiện tại, nhưng vẫn đảm bảo cho tương lai có thể tiếp tục phát huy các lợi ích và công năng của nó.

Từ nội hàm của phát triển du lịch theo hướng bền vững, khung nghiên cứu phát triển du lịch theo hướng bền vững như sau:

- Môi trường, chính

- Sự hài lòng của khách và dân địa phương

- Quảng bá và xúc tiến du lịch

- Nhân tố khác

Dưới góc độ kinh tế

- Vị thế, quy mô của du lịch

- Lợi ích kinh tế từ du lịch

sách phát triển

ỗ trợ

- Các dịch vụ h

liên quan

- Nguồn nhân lực

- Liên kết và hợp tác

Phát triển du lịch theo hướng bền vững

Dưới góc độ môi trường

- Bảo tồn tài nguyên

- Giảm thiểu ô nhiễm

- Bảo tồn đa dạng sinh học, hệ sinh thái và cảnh quan

Dưới góc độ văn hóa - xã hội

- Sinh kế dân địa phương

- Bảo tồn giá trị văn hóa, lịch sử của điểm du lịch

- Sự tham gia của người dân


Hình 2. 1 Khung phân tích phát triển du lịch theo hướng bền vững

Nguồn: Tác giả tổng hợp và đề xuất

2.2.2.3 Các tiêu chí đánh giá phát triển du lịch theo hướng bền vững

Trên cơ sở tham khảo các tiêu chí PTBV trong bộ hệ thống tiêu chí của Liên Hợp Quốc và “các tiêu chí giám sát, đánh giá PTBV địa phương của Việt Nam giai đoạn 2013 - 2020”, tác giả nghiên cứu và lựa chọn cho phù hợp để hình thành hệ thống 25 chỉ tiêu tổng hợp phát triển du lịch theo hướng bền vững.

* Dưới góc độ kinh tế

Thứ nhất, về quy mô ngành du lịch

- Vị thế của ngành du lịch trong chính sách phát triển kinh tế địa phương: du lịch đóng vai trò thế nào trong chiến lược phát triển kinh tế của địa phương. Tổng vốn đầu tư cho du lịch so với các ngành kinh tế khác. Được huy động phù hợp với kế hoạch, quy hoạch tổng thể. phát triển du lịch của địa phương.

- Tốc độ tăng trưởng du lịch: được tính bằng (doanh thu1 – doanh thu0)/ doanh thu0 và để đánh giá bền vững thì tốc độ tăng trưởng du lịch không dưới 7%/năm, ổn định, liên tục không dưới 5 năm.

- Chuyển dịch trong cơ cấu ngành du lịch: sự thay đổi trong nội bộ ngành du lịch được tính thông qua tỷ trọng của các bộ phận như lưu trú, ăn uống, lữ hành và vận chuyển, mua sắm và giải trí… Cơ cấu doanh thu thu = doanh thu của các bộ phận/tổngdoanh thu du lịch. Hoặc cơ cấu vốn đầu tư = vốn trong nước (vốn nước ngoài)/tổng vốn đầu tư. Để đánh giá bền vững sự thay đổi trong cơ cấu theo thời gian

phù hợp với kế hoạch, quy hoạch tổng thể phát triển du lịch của địa phương.

Thứ hai, lợi ích kinh tế từ du lịch

- Giá trị đóng góp của du lịch vào GRDP địa phương: Các hoạt động du lịch đều mang ý nghĩa kinh tế, đều hướng tới quan trọng nhất là thu nhập của ngành du lịch đóng góp vào cho địa phương và quốc gia. Mỗi tỉnh lại có những lợi thế khác nhau nên việc đựa ra số liệu tuyệt đối khó khả thi nên chỉ đưa ra đánh giá xu thế phát triển của du lịch. Cụ thể tiêu chí này xác định: Đóng góp của giá trị tăng thêm ngành du lịch vào GRDP địa phương ngày càng tăng.

- Số lượng khách du lịch: Đánh giá sự phát triển của lượng khách trong nước và quốc tế dựa vào số lượng tuyệt đối của du khách khi tới một vùng hay một địa phương. Các chỉ số kế tiếp đó là chỉ số về số lượng khách lưu trú, số lượng khách tham gia những loại hình du lịch, số lượng khách trở lại, sản phẩm và dịch vụ mà du khách thường sử dụng... không dưới 7%/năm, ổn định, liên tục không dưới 5 năm.

- Thu nhập (doanh thu) từ du lịch: Doanh thu từ du lịch là một tiêu chí quan trọng đánh về bền vững về kinh tế. Doanh thu hằng năm tăng trưởng ổn định thông qua con số tuyệt đối hay tương đối sẽ phản ánh được chi phí mà khách du lịch sẵn sàng bỏ ra cho các dịch vụ du lịch tại địa phương. Nó là nguồn để đảm bảo cho du lịch có thể được phát triển bền vững hay không, là cơ sở để thu hút lao động và giải quyết những vấn đề tồn tại của du lịch, và tăng không dưới 7%/năm, ổn định, liên tục không dưới 5 năm.

- Giá cả dịch vụ du lịch: Là cơ sở để đánh giá mức giá dịch vụ địa phương, từ đó có những điều chỉnh hợp lý nhằm ngăn chặn những hiện tượng không tốt, những địa phương Việt Nam hiện. đang phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt với các nước trong khu vực như Thái Lan, Malaysia và Campuchia trong việc xúc tiến các sản phẩm trọng tâm. như du lịch biển, du lịch văn hóa, du lịch dựa vào nguồn lực tự nhiên.

- Mức chi tiêu của khách du lịch: mức chi tiêu của khách là yếu tố quan trọng đóng góp vào doanh thu cho du lịch địa phương. Phần lớn khi khách đến điểm du lịch sẽ sẵn sàng chi tiêu cao hơn rất nhiều so với sinh hoạt hàng ngày. Vì vậy, mức chi tiêu của khách sẽ phụ thuộc vào các dịch vụ mà điểm du lịch cung cấp. Do vậy, đây cũng là yếu tố để đánh giá bền vững về kinh tế. Để đánh giá bền vững, thời gian lưu trú trung bình ủa khách du lịch (khách lưu trú): Không thấp hơn 3 ngày/khách, tăng dần liên tục không dưới 5 năm; Chi tiêu bình quân của khách du lịch: Tăng dần liên tục không dưới 5 năm, không thấp hơn trung bình chỉ số này của du lịch cả nước. [21]

* Dưới góc độ văn hóa – xã hội

Thứ nhất, sinh kế dân địa phương

- Tạo việc làm ngành du lịch: Để đánh giá nhân lực du lịch, căn cứ vào số lượng du khách khi tới du lịch tạo ra được bao nhiêu việc làm trực tiếp và gián tiếp. Tốc độ tăng lao động trong ngành không dưới 7%/năm.

Xem tất cả 201 trang.

Ngày đăng: 09/03/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí