Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Dịch Vụ Tín Dụng Của Ngân Hàng Thương Mại Đối Với Dnnvv.



tín dụng đối với DNNVV trên tổng dư nợ tín dụng của DNNVV:

Tỷ lệ thu lãi DNNVV

Thu lãi từ hoạt động tín dụng của DNNVV

=

Tổng dư nợ

DNNVV

Tổng dư nợ của DNNVV

Tiêu chí này cho biết khi ngân hàng cho DNNVV vay 1 đồng vốn tín dụng họ sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tiêu chí này càng lớn chứng tỏ lợi nhuận thu được trong hoạt động cho vay của ngân hàng đối với DNNVV càng lớn. Vì vậy đây có thể được sử dụng là một trong số các tiêu chí phản ánh phát triển dịch vụ tín dụng tốt hay xấu

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 124 trang tài liệu này.

d. Chỉ tiêu lãi treo.

Lãi treo là lãi của khoản nợ quá hạn. Đó là khoản thu của ngân hàng nhưng thực tế khách hàng chưa hoặc không trả. Lãi treo tăng cũng có nghĩa là các khoản nợ quá hạn tăng. Kinh nghiệm thực tế ở Việt Nam cho thấy hầu hết các khoản nợ khó đòi khi thực hiện các biện pháp phát mại, xử lý tài sản đảm bảo thì đều miễn hoặc giảm lãi cho khách hàng. Như vậy ngoài việc không thu được tiền lãi trực tiếp làm giảm thu nhập, ngân hàng còn phải trích dự phòng rủi ro làm giảm nguồn vốn có thể sử dụng của ngân hàng, từ đó lợi nhuận sẽ giảm xuống.

Phát triển dịch vụ tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Bình - 5

Tóm lại, để đánh giá phát triển dịch vụ tín dụng đối với DNNVV theo chiều hướng như thế nào, đi phải căn cứ đồng thời vào nhiều tiêu chí, so sánh các tiêu chí này qua nhiều thời kỳ với nhau hoặc so sánh với chỉ tiêu thực hiện kế hoạch.

Việc tính toán các tiêu chí đánh giá trên không chỉ có lợi cho ngân hàng trong việc đánh giá phát triển dịch vụ tín dụng đối với DNNVV, đánh giá xu hướng hoạt động của các DNNVV mà còn là căn cứ để các tổ chức quản lý đưa ra nhiều chính sách hỗ trợ cho hoạt động ngân hàng cũng như đối với DNNVV.

Trên đây, ta đã nhìn thấy được các chỉ tiêu phát triển chất lượng tín dụng đối với DNNVV từ góc nhìn của Ngân hàng, muốn phát triển chất lượng tín dụng đối với DNNVV ta cần phải có góc nhìn từ phía Doanh nghiệp nhìn nhận chất lượng tín dụng như thế nào. Sự hài lòng của Khách hàng là ý kiến đánh giá có ý nghĩa tích cực về phát



tiển tín dụng đối với DNNVV, với chỉ tiêu này thì sự phát triển tín dụng đối với DNNVV có thể được đánh giá ở nhiều cấp độ khác nhau và có thể chia thành 3 cấp độ chính:

- Thứ nhất, sự hài lòng của KH về chất lượng tín dụng đối với DNNVV thể hiện là khách hàng có thể chọn các sản phẩm tín dụng để dử dụng khi thấy phù hợp mà chưa có điều kiện đến các ngân hàng khác thì chứng tỏ dịch vụ tín dụng của ngân hàng mới chỉ bước đầu phát triển mà sự cạnh tranh trên thị trường chưa cao, so với nhiều ngân hàng khác vẫn còn thua kém.

- Thứ hai, sự hài lòng của KH thể hiện ở việc họ đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng và chất lượng dịch vụ của các ngân hàng khác mà KH thường sử dụng là như nhau thì sử phát triển chất lượng tín dụng của NH đó đã đạt ở mức cao, tương đương với nhiều ngân hàng có thế mạnh khác

- Thứ ba, sự hài lòng của khách hàng thể hiện thông qua việc khách hàng chỉ chọn dịch vụ tín dụng của NH để sử dụng mà không có bất cứ dịch vụ của NH nào có thể thay thế được, điều này chứng tỏ rằng chất lượng tín dụng của ngân hàng rất phát triển và đang dẫn đầu về tính cạnh tranh trên thị trường.

1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến dịch vụ tín dụng của Ngân hàng thương mại đối với DNNVV.

1.3.3.1. Nhóm nhân tố chủ quan

a. Chính sách tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa

Đây là yếu tố rất quan trọng, là bí quyết của mỗi NHTM, nó quyết định đến sự thành công hay thất bại của một ngân hàng trong việc mở rộng kinh doanh đối với DNNVV. Chính sách tín dụng đưa ra những triết lý và khái niệm cơ bản trong hoạt động cho vay. Việc hoạch định chính sách tín dụng phù hợp sẽ giúp ngân hàng đạt được chất lượng tín dụng tốt nhất, thu hút được nhiều khách hàng, đảm bảo khả năng sinh lời của hoạt động tín dụng, phân tán được rủi ro, tuân thủ pháp luật quy định của cơ quan quản lý.

Tuỳ thuộc vào tình hình thực tế của từng ngân hàng trong từng giai đoạn nhất

định, chính sách tín dụng đối với DNNVV được xây dựng khác nhau, có thể là mở rộng



hoặc thu hẹp, có thể chú trọng tới nhóm khách hàng này.... Chính sách tín dụng cần được xây dựng hợp lý, đúng đắn nhưng cũng cần đảm bảo tính linh hoạt. Vì nếu chính sách tín dụng được xây dựng quá cứng nhắc sẽ khiến cho ngân hàng rất khó có thể thực hiện được khoản vay, giảm tính cạnh tranh trong việc thu hút khách hàng.

b. Chất lượng cán bộ tín dụng của ngân hàng

Năng lực, trình độ cán bộ là yếu tố quan trọng hàng đầu quyết định đến chất lượng hoạt động kinh doanh và chất lượng tín dụng của ngân hàng. Đánh giá nhân tố con người phải được thực hiện một cách tổng hợp trên các góc độ: năng lực và hiệu quả của công tác quản trị điều hành ngân hàng; phong cách và khả năng tác nghiệp của cán bộ với trình độ nghiệp vụ vững vàng, giầu kinh nghiệm, có đạo đức nghề nghiệp tốt và đặc biệt có sự nhạy bén về nghiệp vụ; có khả năng sử dụng các phương tiện làm việc hiện đại, nắm bắt kịp thời các thông tin về kinh tế, chính trị phục vụ cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng và của nền kinh tế. Đó thực sự là nhân tố quyết định cho sự thành bại trong kinh doanh - quyết định khả năng và năng lực cạnh tranh cũng như tránh rủi ro của các ngân hàng.

c. Quy trình tín dụng

Quy trình tín dụng có ý nghĩa rất quan trọng trong việc hạn chế các sai sót khi cho vay và giảm thiểu khả năng xảy ra rủi ro. Đó là hệ thống gồm những quy định và nguyên tắc cần thực hiện trong quá trình cho vay, thu nợ nhằm đảm bảo an toàn vốn. Quy trình sẽ định rò từng khâu công việc và trách nhiệm của từng cán bộ có liên quan bắt đầu từ khâu điều tra, lập hồ sơ xin cấp tín dụng, thẩm định xét duyệt cho vay, phát tiền vay, kiểm tra sử dụng vốn vay, thu hồi nợ gốc, lãi vay...

Đối với các DNNVV ngân hàng thường có chính sách ứng xử riêng phù hợp với đặc điểm hoạt động của DN cũng như định hướng kinh doanh của ngân hàng. Tuy nhiên, việc chấp hành quy trình tín dụng lại không thể coi DNNVV như một ngoại lệ để có thể bỏ qua hoặc làm tắt bất kỳ bước, khâu nào trong quy trình. Chất lượng tín dụng nói chung và chất lượng tín dụng của DNNVV nói riêng tốt hay xấu tuỳ thuộc vào việc thực hiện các quy định trong từng khâu, từng bước của quy trình tín dụng. Đối với bất kỳ khoản vay nào, ngân hàng cũng phải đảm bảo thực hiện



đúng quy trình tín dụng. Tuy nhiên, tùy thuộc vào từng khoản vay của từng đối tượng khách hàng khác nhau mà mỗi cán bộ ngân hàng sẽ thực hiện theo phương thức và thời gian khác nhau.

Các nhân tố chủ quan khác

- Công tác tổ chức

Tổ chức của một ngân hàng là sự sắp xếp một cách khoa học đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các phòng ban trong một ngân hàng cũng như giữa ngân hàng với các cơ quan khác để đảm bảo việc đáp ứng kịp thời yêu cầu của khách hàng và đảm bảo chất lượng hoạt động.


- Thông tin tín dụng

Thông tin tín dụng là yếu tố cơ bản quan trọng trong quản lý tín dụng của một ngân hàng. Muốn cho hoạt động tín dụng đặc biệt là hoạt động tín dụng đối với DNNVV hiệu quả, an toàn cần có hệ thống thông tin hữu hiệu phục vụ cho công tác này. Các nguồn thông tin tín dụng bao gồm thông tin về khách hàng, về thị trường, công nghệ, về các tổ chức kinh tế, tín dụng quốc tế có thể được thu thập từ chính bản thân ngân hàng, từ các TCTD khác, hay từ các hãng chuyên cung cấp thông tin, từ báo đài, internet,...

Việc thu thập thông tin về DNNVV một cách nhanh chóng, chính xác, kịp thời sẽ giúp nhà quản lý đưa ra những quyết định cấp tín dụng nhanh hơn, chính xác hơn, việc quản lý quá trình sử dụng vốn của khách hàng vì thế cũng tốt hơn từ đó nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng. Ngược lại, khi thông tin tín dụng không được thu thập một cách đầy đủ và kịp thời thì sẽ dẫn đến quyết định cho vay có thể sai lệch, việc đầu tư vốn của Ngân hàng không có hiệu quả. Trong nhiều trường hợp có thể dẫn đến mất vốn. Đối với cho vay DNNVV rủi ro này càng dễ xảy ra hơn. Vì vậy chất lượng tín dụng đối với DNNVV chịu ảnh hưởng rất lớn của thông tin tín dụng.

- Công nghệ ngân hàng

Trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế, các ngân hàng hoạt động trong môi



trường pháp lý thông thoáng, không phân biệt đối xử, dịch vụ gần như tương đương nhau thì công nghệ là một trong những yếu tố hàng đầu để các ngân hàng giành ưu thế cạnh tranh, giành được niềm tin của khách hàng.

Công nghệ hiện đại sẽ giúp ngân hàng trong quản trị điều hành, mở rộng sản phẩm dịch vụ. Nhờ đó đáp ứng ngày càng cao nhu cầu của khách hàng. Ngoài ra, công nghệ hiện đại còn cho phép ngân hàng thực hiện quản trị rủi ro tốt hơn, đưa ra các quyết định đúng đắn hơn trong việc hoạch định đường lối kinh doanh của mình nhờ đó giảm thiểu các rủi ro bằng cách nâng cao chất lượng kinh doanh đặc biệt trong hoạt động tín dụng.


- Công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ

Công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ nhằm chủ động phát hiện các dấu hiệu rủi ro tiềm ẩn giúp cán bộ tín dụng điều hành công việc theo đúng cơ chế, đúng pháp luật. Mặt khác, nắm được những sai sót lệch lạc trong hoạt động tín dụng giúp cho người quản lý có biện pháp khác phục kịp thời, đồng thời có giải pháp kịp thời để điều chỉnh, ứng phó và phòng ngừa rủi ro có thể phát sinh, tạo điều kiện nâng cao chất lượng cho vay, đặc biệt là cho vay DNNVV. Vì vậy công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ cần phải được tiến hành công khai, minh bạch và có một cơ chế hoạt động riêng ít chịu tác động của các bộ phận khác trong ngân hàng.

1.3.3.2. Nhóm nhân tố khách quan.

a. Nhân tố môi trường

Việc phân tích môi trường hoạt động, làm rò ảnh hưởng của nó tới việc xác định các mục tiêu chiến lược kinh doanh cũng như phương thức hoạt động của ngân hàng có tầm quan trọng đặc biệt. Môi trường hoạt động của ngân hàng có thể kể đến các loại sau:

- Môi trường kinh tế

Điều kiện cho sự phát triển kinh tế thuận lợi hay khó khăn sẽ tạo môi trường tốt hay xấu cho hoạt động tín dụng. Sự ổn định hay bất ổn của nền kinh tế luôn ảnh hưởng tới sức mạnh tài chính của các DN, vì vậy cũng gián tiếp ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng của Ngân hàng. Nền kinh tế ổn định, lạm phát ở mức độ vừa phải sẽ



kích thích tăng trưởng và đầu tư, tạo ra môi trường kinh doanh tốt cho các DN đặc biệt là các DNNVV, tạo cho họ có nhiều cơ hội đầu tư để phát triển sản xuất kinh doanh và từ đó ngân hàng có điều kiện thuận lợi để phát triển tín dụng.

- Môi trường pháp lý

Một hành lang pháp lý riêng vững chắc cho các DNNVV với hệ thống pháp luật và các văn bản dưới luật đầy đủ đồng bộ kịp thời và thống nhất sẽ tạo một môi trường pháp lý rất quan trọng tạo điều kiện thuận lợi trong hoạt động của các DNNVV, họ sẽ yên tâm hoạt động kinh doanh. Từ đó góp phần vào sự cạnh tranh lành mạnh giữa các Ngân hàng trong hoạt động tín dụng, là cơ sở để đảm bảo an toàn cho hoạt động tín dụng và nâng cao chất lượng tín dụng.

Những cơ chế chính sách vĩ mô của nhà nước sẽ tạo điều kiện hay cản trở việc phát triển các DN hoạt động trong một ngành, lĩnh vực nào đó. ảnh hưởng rất lớn tới các DNNVV vì đây là đối tượng nhạy cảm với bất kỳ sự thay đổi tốt hay xấu của các chính sách vĩ mô. Tác động tới DN cũng chính là tác động tới ngân hàng. Do đó đây cũng là nguyên nhân ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng tín dụng. Hoạt động quản lý của nhà nước đối với các DNNVV nếu tốt sẽ sàng lọc và loại bỏ được các DN yếu kém làm ăn thua lỗ đồng thời kích thích các DN làm ăn tốt vươn lên mở rộng sản xuất kinh doanh.

- Môi trường chính trị - xã hội

Môi trường chính trị - xã hội ảnh hưởng tới sự phát triển chung của toàn bộ nền kinh tế trong đó có hoạt động Ngân hàng. Một quốc gia ổn định, về chính trị - xã hội sẽ tạo điều kiện thuận lợi thu hút vốn từ các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài. Từ đó tạo điều kiện cho sự phát triển gia tăng của hoạt động huy động vốn cũng như tín dụng, phát triển các loại hình dịch vụ, nhờ đó góp phần nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng.

b. Nhân tố thuộc về khách hàng

Xuất phát từ quan hệ tín dụng thì khách hàng là người nhận tiền vay và là người trực tiếp sự dụng tiền vay của ngân hàng vào mục đích sản xuất kinh doanh của mình. Do vậy chất lượng tín dụng phụ thuộc quyết định vào nhân tố khách hàng đó là:



+ Năng lực quản lý điều hành: Bộ máy quản lý kinh doanh của DN và đặc biệt là chủ DN có năng lực kinh doanh tốt, có trình độ học vấn, có khả năng xoay sở trong mọi tình huống thì tính khả thi của dự án có hiệu quả cao hơn.

+ Năng lực tài chính của khách hàng: khách hàng vay vốn có tiềm lực tài chính mạnh, tỷ trọng vốn tự có trong phương án sản xuất kinh doanh lớn, khả năng thanh toán cao, vòng quay vốn nhanh, tỷ suất lợi nhuận cao chứng tỏ DN làm ăn có hiệu quả và có khả năng trả nợ cho Ngân hàng đầy đủ và đúng hạn và ngược lại.

+ Tính khả thi của phương án, dự án vay vốn của DN, khả năng đảm bảo cho khoản vay của khách hàng


+ Đạo đức kinh doanh của khách hàng: Khi khách hàng có đạo đức uy tín trong kinh doanh, DN sẽ sử dụng vốn vay đúng mục đích và có thiện chí trong việc trả nợ cho Ngân hàng. Khi đó họ sẽ tìm đủ mọi cách có thể để trả nợ cho ngân hàng. Ngược lại, trong trường hợp vốn vay không được sử dụng đúng mục đích hoặc khách hàng chây ỳ trong việc trả nợ thì khoản tín dụng mà Ngân hàng cung cấp sẽ khó hoặc không thể thu hồi được.

Như vậy để nâng cao chất lượng tín dụng, các NHTM thường cố gắng lựa chọn cho mình một nền khách hàng tốt bao gồm: Các khách hàng có tình hình sản xuất kinh doanh, tài chính tốt, các khách hàng có uy tín, tín nhiệm trong quan hệ, các khách hàng đa dạng thuộc mọi ngành nghề.



c. Các nhân tố khách quan khác

Ngoài các nhân tố khách quan nêu trên, chất lượng tín dụng đối với DNNVV còn chịu ảnh hưởng của các nhân tố khác như: Khủng hoảng kinh tế thế giới và khu vực, lạm phát và sự sụp đổ của các nền kinh tế lớn...có ảnh hưởng đến kinh tế.

Như vậy, sự phát triển dịch vụ tín dụng DNNVV chịu tác động của rất nhiều nhân tố chủ quan và khách quan. Để đạt được hiệu quả cao trong hoạt động tín dụng đóng góp vào sự ổn định và phát triển của ngân hàng, cũng như phát triển các DNNVV, từ đó tạo sự phát triển chung cho nền kinh tế, các nhà quản lý cần phải nắm vững các nhân tố ảnh hưởng tới nó để từ đó tìm ra các biện pháp hợp lý khai thác hiệu quả các nhân tố tích cực và hạn chế các tác động tiêu cực mà nó đem lại.

1.4. BÀI HỌC KINH NGHIỆM VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ TÍN DỤNG DNNVV

CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.4.1. Bài học kinh nghiệm cho các Ngân hàng Thương mại Việt Nam

Các NHTM Việt Nam mới thật sự đi vào hoạt động theo cơ chế thị trường khoảng gần 20 năm và nền kinh tế nước ta cung đang trong quá trình CNH- HĐH, từng bước hội nhập với nền kinh tế thế giới. Vì vậy dịch vụ tín dụng cho DNNVV chưa được phong phú và đa dạng. Hoạt động đa năng, cung cấp đa dịch vụ tài chính – ngân hàng là xu thế tất yếu. Từ kinh nghiệm thực tế và phát triển dịch vụ tín dụng DNNVV của một số NHTM nước ngoài, có thể rút ra một số bài học cho NHTM Việt Nam:

Để phát triển thành công dịch vụ tín dụng DNNVV, các NHTM cần phải nghiên cứu thị trường, xác định được khả năng và mục tiêu phát triển của mình để xây dựng chiến lược phát triển phù hợp trên cơ sở mục tiêu của doanh nghiệp, chiến lực khách hàng, chiến lược phát triển sản phẩm và hệ thống mạng lưới, cơ sở hạ tầng kỹ thuật.

Hiện nhiều ngân hàng lớn, nhỏ trong nước lập chi nhánh khắp nơi kể cả những khu vực ít có tiềm năng về huy động vốn để cạnh tranh lẫn nhau, chi phí hoạt động cao dẫn đến hoạt động không hiệu quả. Vì vậy muốn phát triển được dịch vụ tín dụng DNNVV cần có hệ thống mạng lưới chi nhánh phù hợp theo chiến lược tổng thể.

Theo kinh nghiệm của các Ngân hàng nước ngoài, yếu tố công nghệ có thể

giúp giảm 76% chi phí hoạt động của Ngân hàng do vậy mà các Ngân hàng cũng

Xem tất cả 124 trang.

Ngày đăng: 01/06/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí