BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH
PHAN THỊ NGỌC HÂN
PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN VIỆT Á
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 60340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. HOÀNG ĐỨC
TP HỒ CHÍ MINH – NĂM 2015
MỤC LỤC
Trang phụ bìa Lời cam đoan
Có thể bạn quan tâm!
- Phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng TMCP Việt Á - 2
- Phát Triển Dịch Vụ Thẻ Tại Các Ngân Hàng Thương Mại
- Thực Trạng Phát Triển Dịch Vụ Thẻ Tại Vietabank
Xem toàn bộ 72 trang tài liệu này.
Mục lục i
Danh mục từ viết tắt iv
Danh sách bảng biểu hình vẽ v
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu 1
1.2 Mục đích nghiên cứu 2
1.3 Tổng quan học thuật 2
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4
1.5 Phương pháp nghiên cứu 4
1.6 Ý nghĩa thực tiễn của đề tài 4
1.7 Tài liệu tham khảo 5
1.8 Bố cục của luận văn 5
CHƯƠNG 2: CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THẺ VÀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 6.
2.1 Sự hình thành và phát triển của thẻ ngân hàng 6
2.1.1 Khái niệm về thẻ: 6
2.1.2 Nguồn gốc ra đời của thẻ 6
2.1.3 Vai trò của thẻ: 7
2.1.3.1 Đối với người sử dụng 7
2.1.3.2 Đối với Ngân hàng 8
2.1.3.3 Đối với các doanh nghiệp 9
2.1.4 Các chủ thể tham gia trong việc sử dụng dịch vụ thẻ: 9
2.1.4.1 Tổ chức thẻ quốc tế 9
2.1.4.2 Ngân hàng phát hành thẻ 10
2.1.4.3 Chủ thẻ 11
2.1.4.4 Ngân hàng thanh toán thẻ và (NHTT) và ngân hàng đại lý 11
2.1.4.5 Đơn vị chấp nhận thẻ 12
2.1.4.6 Người chịu trách nhiệm thanh toán 12
2.1.4.7 Trung tâm thẻ 13
2.2 Dịch vụ thẻ 13
2.2.1 Khái niệm dịch vụ 13
2.2.2 Đặc diểm dịch vụ 13
2.2.3 Khái niệm về dịch vụ thẻ: 16
2.3 Phân loại thẻ 17
2.4 Lợi ích và rủi ro khi sử dụng dịch vụ thẻ 18
2.4.1 Lợi ích khi sử dụng dịch vụ thẻ 18
2.4.1.1 Đối với chủ thẻ: 18
2.4.1.2 Đối với Ngân hàng 19
2.4.1.3 Đối với các đơn vị chấp nhận thẻ 20
2.4.1.4 Đối với nền kinh tế: 20
2.4.2 Một số rủi ro trong quá trình sử dụng dịch vụ thẻ 21
2.5 Quy trình nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ 23
2.5.1 Quy trình phát hành thẻ 23
2.5.2 Quy trình thanh toán thẻ: 25
2.6 Phát triển dịch vụ thẻ tại các Ngân hàng Thương mại 27
2.6.1 Quan điểm về phát triển dịch vụ thẻ: 27
2.6.2 Các tiêu chí đánh giá sự phát triển dịch vụ thẻ trong Ngân hàng 29
2.6.2.1 Về mặt số lượng 29
2.6.2.2 Về mặt chất lượng 31
2.6.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển dịch vụ thẻ của NHTM 32
2.6.3.1 Nhóm nhân tố khách quan 32
2.6.3.2 Nhóm nhân tố chủ quan 34
2.6.4 Kinh nghiệm phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam 35
CHƯƠNG 3:THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT Á 38
3.1 Tổng quan về Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Á 38
3.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của VietABank 38
3.1.2 Kết quả hoạt động kinh doanh 2011-2015 38
3.2 Thực trạng phát triển dịch vụ thẻ tại VietABank 41
3.2.1 Sản phẩm thẻ của VietABank 41
3.2.1.1 Thẻ tín dụng quốc tế 41
3.2.1.2 Thẻ ghi nợ nội địa 41
3.2.2 Các dịch vụ thẻ của VietABank 42
3.2.3 Các giải pháp VAB đã thực hiện. 42
3.2.4 Thực trạng phát triển dịch vụ thẻ tại VietABank so với mục tiêu cần phát triển 43
3.2.4.1 Đánh giá về quy mô phát triển dịch vụ thẻ tại VietABank 43
3.2.4.2 Đánh giá về phát triển chất lượng dịch vụ thẻ 56
3.3 Đánh giá chung về tình hình phát triển dịch vụ thẻ của VietABank 58
3.3.1 Kết quả đạt được 58
3.3.2 Những vấn đề tồn tại 60
3.3.3 Nguyên nhân 61
3.3.3.1 Nguyên nhân khách quan 61
3.3.3.2 Nguyên nhân chủ quan 63
CHƯƠNG 4: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 65
4.1 Phương pháp nghiên cứu 66
4.2 Đánh giá của khách hàng về dịch vụ thẻ VietABank 66
4.2.1 Đặc điểm chung về khách hàng hiện tại của VietABank 66
4.2.2 Đặc điểm về hoạt động giao dịch thẻ của khách hàng 66
4.2.3 Mức độ ảnh hưởng của một số nhân tố đến phát triển dịch vụ thẻ tại VAB 69
4.2.4 Đánh giá của khách hàng về dịch vụ thẻ VietABank qua một số tiêu chí 70
4.2.4.1 Đội ngũ nhân viên 70
4.2.4.2 Uy tín, thương hiệu, công nghệ của Ngân hàng 70
4.2.4.3 Phí, quy trình thủ tục hồ sơ phát hành thẻ 71
4.2.4.4 Chương trình khuyến mãi, chính sách chăm sóc khách hàng 71
4.2.4.5 Thẻ, máy ATM và ĐVCN thẻ 71
4.2.4.6 Sự cố về thẻ 72
CHƯƠNG 5: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ TẠI NGÂN HÀNG TMCP VIỆT Á....... 5.1 Căn cứ tiền đề để xây dựng giải pháp 73
5.1.1 Tiềm năng phát triển dịch vụ thẻ ngân hàng tại Việt Nam 73
5.1.2 Định hướng phát triển dịch vụ thẻ của VietABank 73
5.1.2.1 Đối với nghiệp vụ phát hành thẻ 73
5.1.2.2 Đối với nghiệp vụ thanh toán thẻ 74
5.1.2.3 Về tổ chức, con người 74
5.1.2.4 Về công nghệ, kỹ thuật 75
5.2 Giải pháp phát triển dịch vụ thẻ do VietABank tổ chức thực hiện 75
5.2.1 Giải pháp về phát triển quy mô 75
5.2.2 Mở rộng thị phần, mạng lưới rút tiền và các đơn vị chấp nhận thẻ 77
5.2.3 Giải pháp về phát triển chất lượng dịch vụ thẻ 79
5.2.4 Tăng cường công tác quản lý rủi ro đối với các hoạt động thẻ 79
5.3 Một số kiến nghị đối với chính phủ, Ngân hàng Nhà nước, cơ quan quản lý Nhà nước . 80
5.3.1 Ban hành hệ thống văn bản pháp lý bảo vệ quyền lợi của các chủ thể tham gia 83
5.3.2 Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng 84
5.3.3 Khuyến khích hoạt động thanh toán thẻ tại Việt Nam 84
5.3.4 Tạo môi trường kinh tế xã hội ổn định 84
5.3.5 Hoàn thiện các văn bản pháp quy về thẻ 85
5.3.6 Cần có các chính sách khuyến khích mở rộng kinh doanh thẻ 85
5.4 Đối với hiệp hội thẻ 86
Kết luận 87
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
1. Agribank: Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam
2. ATM: Máy rút tiền tự động
3. BIDV: Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam
4. CSCNT: Cơ sở chấp nhận thẻ
5. ĐVCNT: Đơn vị chấp nhận thẻ
6. NH: ngân hàng
7. TMCP: Thương mại cổ phần
8. VAB/ VietABank: Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Á
9. VCB/Vietcombank: Ngân hàng Thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam
DANH SÁCH SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ phân loại thẻ 18
Sơ đồ 2.2: Quy trình phát hành thẻ 27
Sơ đồ 2.3: Quy trình thanh toán thẻ 29
Bảng 3.1 Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh VAB 42
Bảng 3.2: Chỉ tiêu chung về thẻ 2011-2015 47
Bảng 3.3: Số liệu thẻ phát hành và phương tiện thanh toán thẻ 48
Bảng 3.4: Kết quả hoạt động kinh doanh thẻ 2011-2015 49
Bảng 3.5: Số dư trên tài khoản thẻ tại thời điểm cuối năm 50
Bảng 3.6: Số liệu thẻ trên thị trường thời điểm cuối tháng 12/2015 51
Bảng 3.7: Tỷ trọng thẻ VAB trên thị trường từ năm 2011-2015 52
Bảng 3.8: Số lượng máy ATM trên thị trường 2015 53
Bảng 3.9: Tỷ trọng máy ATM của VAB trên thị trường từ năm 2011-2015 54
Bảng 3.10: Thị phần máy POS trên thị trường năm 2015 55
Bảng 3.11: Tỷ trọng máy POS của VAB trên thị trường từ năm 2011-2015 56
Hình 3.1: Biểu đồ tăng trưởng vốn điều lệ 2011- 2015 42
Hình 3.2: Biểu đồ tăng trưởng tài sản của VietABank 2011-2015 48
Hình 3.3: Biểu đồ Kết quả hoạt động kinh doanh 2011-2015 49
Hình 3.4: Biểu đồ Tăng trưởng số dư trên tài khoản thẻ 2011-2015 51
Hình 3.5: Biểu đồ thị phần thẻ thời điểm cuối năm 2015 51
Hình 3.6: Tỷ trọng thẻ VAB trên thị trường từ năm 2011-2015 52
Hình 3.7: Thị phần máy ATM trên thị trường năm 2015 53
Hình 3.8: Tỷ trọng số lượng máy ATM của VAB so với thị trường. 54
Hình 3.9: Số lượng máy Pos trên thị trường năm 2015 55
Hình 3.10: Tỷ trọng máy POS của VAB trên thị trường từ 2011-2015 56
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Ngày nay ngành Ngân hàng được coi là ngành kinh tế huyết mạch, có tầm quan trọng đặc biệt góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế đất nước, để thực hiện tốt nhiệm vụ trọng tâm mà Đảng và Nhà nước giao cho, một trong những vấn đề cấp bách đặt ra với ngành ngân hàng là phải xây dựng được hệ thống đủ mạnh trên tất cả các lĩnh vực: năng lực hoạch định, thực thi chính sách, năng lực điều hành, quản lý, kinh doanh, trình độ công nghệ, kỹ thuật hiên đại thích ứng với cơ chế thị trường. Nền kinh tế hàng hoá vận hành theo cơ chế thị trường đòi hỏi sự luân chuyển vốn nhanh. Vì vậy, đi đôi với việc đổi mới về cơ chế tổ chức, về nghiệp vụ ngành Ngân hàng đã tập trung cải tiến chế độ thanh toán không dùng tiền mặt trong đó không thể không kể đến Thẻ. Thẻ đã thực sự trở thành phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt phổ biến trên thế giới, không chỉ đối với các nước có nên kinh tế phát triển mà còn đang không ngừng mở rộng ở cả các nên kinh tể đang phát triển.
Hiện nay, tại thành phố Hồ Chí Minh và các Tỉnh thành có không ít ngân hàng tham gia vào thị trường dịch vụ thẻ nhằm cạnh tranh tìm kiếm thêm thị phần cho mình khi các sản phẩm dịch vụ khác đã bão hòa. Không nằm ngoài xu thế đó, VietABank là một trong những ngân hàng có quy mô nhỏ, kinh nghiệm lại còn non kém cũng đang phải chạy đua và phát huy các thế mạnh về dịch vụ này nhằm thu hút ngày càng nhiều khách hàng. Tuy nhiên, là một nghiệp vụ đa dạng và phức tạp nên những vấn đề liên quan đến thẻ và dịch vụ thẻ tại VietABank vẫn còn nhiều tồn tại, việc quan tâm nghiên cứu để có những giải pháp tốt cho sự phát triển của sản phẩm thẻ là điều cấp thiết và rất quan trọng. Không chỉ đảm bảo sự tăng trưởng về mặt số lượng thẻ phát hành ra, mà còn phải nâng cao chất lượng dịch vụ thẻ, phát triển dịch vụ thẻ về nhiều mặt đảm bảo sự an toàn và độ tin cậy cao mà vẫn không làm chậm tốc độ thanh toán tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng để tỷ lệ thẻ hoạt động phải chiếm đa số trong tổng số thẻ đã phát hành, từ việc sử dụng được những
tiện ích mà dịch vụ thẻ mang lại, khách hàng sẽ gắn bó và sử dụng các dịch vụ khác của Ngân hàng, như vậy VietABank mới có thể có cơ hội cạnh tranh được với các Ngân hàng vừa và nhỏ khác trên địa bàn, tìm cho mình một chỗ đứng vững chắc trong điều kiện kinh tế khó khăn như hiện nay.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài : “Phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng TMCP Việt Á” làm luận văn thạc sĩ.
1.2 Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận về dịch vụ thẻ tại NHTM.
- Phân tích đánh giá thực trạng phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Á.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng TMCP Việt Á trong thời gian tới.
1.3 Tổng quan học thuật:
Luận văn nghiên cứu dựa trên lý thuyết về chất lượng dịch vụ và sự thỏa mãn của khách hàng;
Nghiên cứu các công trình khoa học, các bài viết, bài báo…của các tác giả trong và ngoài nước có nội dung liên quan trực tiếp đến hoạt động của Ngân hàng thương mại và vấn đề phát triển dịch vụ thẻ tại các ngân hàng này để rút ra những kinh nghiệm trong quá trình nghiên cứu gồm:
- Tô Khánh Toàn “Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – luận án tiến sĩ kinh tế năm 2014. Đề tài nghiên cứu về cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ, tìm hiểu về kinh nghiệm phát triển dịch vụ này ở một số nước trên thế giới đồng thời rút ra bài học kinh nghiệm cho các Ngân hàng Thương mại ở Việt Nam, Phân tích thực trạng từ đó đưa ra những phương hướng, giải pháp kiến nghị nhằm đẩy mạnh phát triển dịch vụ Ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam. Tuy nhiên, đề tài có phạm vi nghiên cứu rộng bao gồm tất cả các dịch vụ Ngân hàng
bán lẻ nói chung, Thẻ và dịch vụ thẻ chỉ là một phần nhỏ nên vẫn chưa được quan tâm nhiều.
- Văn Tạo “Thanh toán không dùng tiền mặt thực trạng, nguyên nhân và giải pháp” - đăng trên Tạp chí Ngân hàng (số 19/2009). Bài viết nghiên cứu về thực trạng thanh toán bằng tiền mặt tại Việt Nam, nêu ra những điểm chưa thuận tiện của những phương thức thanh toán không dùng tiền mặt, tìm hiểu nguyên nhân về thói quen thanh toán bằng tiền mặt đồng thời đưa ra giải pháp mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt, những kết quả đạt được, hạn chế của giải pháp này và có một số kiến nghị liên quan. Bài viết vẫn chưa đi sâu vào các vấn đề về thẻ và dịch vụ thẻ.
- Lê Thị Kim Thu “Nhận dạng và phòng chống rủi ro về sử dụng thẻ ngân hàng” - đăng trên trang web của Hiệp hội ngân hàng – 2013. Bài viết đề cập đến các rủi ro của Ngân hàng, trong đó có rủi ro về hoạt động thẻ, các vấn đề mà các Ngân hàng Việt Nam đang phải đối mặt trong hoạt động phát hành và thanh toán thẻ, bài viết cũng đưa ra những giải phát và kiến nghị nhằm phòng ngừa và giảm thiểu những thiệt hại. Bài viết không nghiên cứu toàn diện về Thẻ và dịch vụ thẻ mà chỉ tập trung chủ yếu vào những vấn đề liên quan đến rủi ro về thẻ.
Trên cơ sở đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu cho thấy, các công trình nghiên cứu đã xem xét nhiều góc độ về hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt nói chung và hoạt động thanh toán thẻ nói riêng. Chúng chưa phải là một nghiên cứu toàn diện về công tác phát triển dịch vụ thẻ tại các ngân hàng thương mại. Vì vậy tác giả chọn nghiên cứu đề tài này với mong muốn làm rõ thêm về công tác phát triển dịch vụ thẻ, cụ thể tại ngân hàng thương mại cổ phần Việt Á nhằm bổ sung kiến thức chuyên môn cho bản thân và tìm ra giải pháp giúp cho việc phát triển dịch vụ thẻ tại ngân hàng thương mại cổ phần Việt Á đạt hiệu quả cao hơn. Qua đó góp phần thúc đẩy và từng bước hoàn thiện công tác quản lý hoạt động kinh doanh thẻ trong hệ thống ngân hàng thương mại, cũng như nền kinh tế, tạo tiền đề
đẩy nhanh tiến trình thanh toán qua ngân hàng, giúp giảm tỷ trọng tiền mặt trong lưu thông, góp phần kiềm chế lạm phát và tiêu cực xã hội.
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Á.
- Phạm vi nghiên cứu về không gian: Đề tài tập trung phân tích những vấn đề lý luận và thực tiễn, đánh giá của khách hàng về dịch vụ thẻ của VietABank.
- Phạm vi nghiên cứu về thời gian: từ năm 2011-2015
1.5 Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp định tính, hệ thống hoá, so sánh, thống kê, phân tích, tổng hợp và luận giải nhằm làm sáng tỏ vấn đề đặt ra trong quá trình nghiên cứu.
Nguồn dữ liệu được thu thập từ các báo cáo của Trung Tâm Thẻ Ngân hàng TMCP Việt Á, các tạp chí, các website có liên quan do chính tác giả tổng hợp và xử lý.
1.6 Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Nội dung đề tài giúp hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn có liên quan đến thẻ và dịch vụ thẻ. Nghiên cứu nội dung phát triển, nhân tố tác động, cũng như đánh giá của khách hàng đến dịch vụ thẻ tại NHTMCP Việt Á, thấy được những tồn tại và những mặt còn hạn chế trong chiến lược phát triển dịch vụ thẻ của VietABank, từ đó đưa ra giải pháp để hạn chế rủi ro có thể phát sinh, hy vọng nội dung đề tài góp phần là tài liệu tham khảo để đưa ra những chiến lược phát triển dịch vụ thẻ tại VietABank trong thời gian tới, thu hút khách hàng sử dụng dịch vụ thẻ và các dịch vụ khác của Ngân hàng, cũng cố và mở rộng thị phần về thẻ của VietABank nhằm tăng khả năng cạnh tranh của VietABank trong điều kiện kinh tế khó khăn..
1.7 Tài liệu tham khảo
1.8 Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Các vấn đề cơ bản về thẻ và phát triển dịch vụ thẻ tại ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Á.
Chương 3: Giải pháp phát triển dịch vụ thẻ tại NHTMCP Việt Á.
2 CHƯƠNG 2
CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THẺ VÀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
2.1 Sự hình thành và phát triển của thẻ ngân hàng:
2.1.1 Khái niệm về thẻ:
“Là công cụ thanh toán do ngân hàng phát hành thẻ cấp cho khách hàng sử dụng theo hợp đồng ký kết giữa ngân hàng phát hành thẻ và chủ thẻ” (Theo Điều 2, quyết định Số 371/1999/ QĐ-NHNN ngày 19/10/1999 về việc ban hành quy chế phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ ngân hàng).
2.1.2 Nguồn gốc ra đời của thẻ
Sự hình thành và phát triển của thẻ ngân hàng trên thế giới
Thẻ ngân hàng ra đời một cách ngẫu nhiên vào năm 1940 với tên gọi đầu tiên là thẻ DINNERS CLUB do ý tưởng của một doanh nhân người Mỹ là Frank Mc Namara. Năm 1950 chiếc thẻ nhựa đầu tiên được phát hành.
Thẻ nhanh chóng được ứng dụng rộng rãi ở các châu lục khác ngoài Mỹ, năm 1960 chiếc thẻ nhựa đầu tiên có mặt tại Nhật báo hiệu sự phát triển của thẻ ở Châu Á. Chiếc thẻ nhựa đầu tiên do ngân hàng Barcaly Bank phát hành ở Anh năm 1966 cũng mở ra một thời kì sôi động cho hoạt động của thẻ tại Châu Âu.
Sự hình thành và phát triển của thẻ ngân hàng tại Việt Nam
Tại Việt Nam, chiếc thẻ đầu tiên được chấp nhận là vào năm 1990 khi Vietcombank kí hợp đồng làm đại lí chi trả thẻ VISA với ngân hàng Pháp BFCE và đây đã là bước khởi đầu cho dịch vụ này phát triển ở Việt Nam.
Ngày nay, thẻ ngân hàng đã có mặt ở khắp nơi trên thế giới với những hình thức và chủng loại đa dạng, đáp ứng đầy đủ những nhu cầu riêng lẻ của người
tiêu dùng. Cùng với sự phát triển của 2 tổ chức thẻ quốc tế là VISA và MASTER, một loạt các tổ chức thẻ mang tính quốc tế khác nối tiếp xuất hiện như: JCB, American Epress, Airplus, Maestro, Eurocard,... Sự phát triển mạnh mẽ này đã khẳng định xu thế phát triển tất yếu của thẻ. Các ngân hàng và công ty tài chính luôn tìm cách cải thiện sao cho càng ngày thẻ càng dễ sử dụng và cung cấp những dịch vụ tiện lợi nhất cho người tiêu dùng. Hiện nay,người sử dụng thẻ có thể sử dụng thẻ trên hầu hết các nước trên thế giới, họ không còn lo việc chuyển đổi sang đồng tiền nội địa khi đi ra nước ngoài.
2.1.3 Vai trò của thẻ:
2.1.3.1 Đối với người sử dụng:
Rút tiền mặt:
Khả năng đầu tiên và cơ bản nhất của thẻ ATM là giúp cho người sử dụng có thể rút tiền mặt trong tài khoản của mình một cách dễ dàng và nhanh chóng. Khi người chủ thẻ có nhu cầu rút tiền, họ chỉ cần mang thẻ ATM đến bất cứ máy ATM nào gần nhất. Khách hàng chỉ việc ấn thẻ ATM vào máy, bấm mã số và yêu cầu số tiền mình cần rút, mọi thao tác chỉ diễn ra trong vòng từ 30 giây đến 1 phút.
Gửi tiền:
Đây là dịch vụ mà một số ngân hàng áp dụng, cho phép khách hàng của mình gửi tiền qua thẻ ATM mà không phải đến trực tiếp ngân hàng. Đây là một tiện ích nhằm nâng cao giá trị sử dụng của thẻ ATM đồng thời tạo được ưu thế cho thẻ ATM của ngân hàng trên thị trưòng thẻ hiện nay..
Thanh toán các dịch vụ:
Người sử dụng có thể trả các khoản chi phí dịch vụ của gia đình như: điện, nước, điện thoại, phí internet, đóng bảo hiểm, thậm chí cả việc ủng hộ các quỹ từ thiện bằng cách chuyển khoản qua chính thẻ ATM của mình.
Chuyển khoản:
Ngoài việc gửi tiền, rút tiền và thanh toán các chi phí dịch vụ của gia đình, thẻ ATM còn có chức năng chuyển khoản theo yêu cầu của khách hàng trở nên nhanh chóng, an toàn và tiện lợi.
An toàn và có khả năng sinh lời:
Thẻ ATM còn có tác dụng như một người bảo vệ túi tiền cho khách hàng, bởi chỉ duy nhất chủ thẻ mới biết mã số để rút tiền. Ngay cả trong trường hợp chủ thẻ đánh mất thẻ của mình thì người khác cũng không thể rút tiền trong tài khoản nếu không biết mã số. Một điều hết sức có lợi cho người sử dụng thẻ ATM được tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn.
2.1.3.2 Đối với Ngân hàng:
Đối với ngân hàng trung ương:
Việc các ngân hàng thương mại huy động được vốn từ việc mở tài khoản thanh toán cho thẻ ATM đã làm tăng mức dự trữ bắt buộc của các ngân hàng thương mại tại ngân hàng Trung ương.
Hơn nữa, việc người dân mở tài khoản ở ngân hàng để sử dụng thẻ ATM sẽ làm hạn chế việc sử dụng tiền mặt trong lưu thông. Vì việc thanh toán bằng tiền mặt sẽ làm chậm vòng quay của đồng tiền, làm chậm tốc độ phát triển của nền kinh tế. Trong khi thanh toán bằng thẻ ATM thì chỉ bằng vài động tác nhập dữ liệu thì tiền đã được chuyển từ nơi này sang nơi khác. Hơn nữa việc thanh toán bằng chuyển khoản thông qua thẻ ATM sẽ làm tăng khả năng tạo vốn cho ngân hàng. Ngoài ra việc thanh toán không dùng tiền mặt sẽ giúp ngân hàng trung ương giảm được gánh nặng trong việc in tiền, vận chuyển, cất trữ bảo quản tiền mặt cũng như tránh được nạn tiền giả. Việc hạn chế sử dụng tiền mặt trong lưu thông chuyển qua sử dụng thẻ ATM sẽ giúp nhà nước kiểm soát chặt chẽ hơn trong vấn đề thu thuế của các doanh nghiệp cũng như cá nhân, đồng thời dễ dàng phát hiện những vấn đề tiêu cực của xã hội như nạn rửa tiền hoặc tham nhũng. Hơn nữa việc sử dụng phương thức thanh toán không dùng tiền mặt sẽ giúp ngân hàng trung ương quản lý tốt lượng tiền lưu thông và qua đó sẽ kịp thời có những chính sách tiền tệ và đưa ra
những biện pháp phù hợp nhằm thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế và xây dựng một hệ thống tài chính vững mạnh.
Đối với các ngân hàng thương mại
Thẻ góp phần giảm áp lực tiền mặt, tăng khả năng huy động vốn phục vụ cho yêu cầu mở rộng hoạt động tín dụng, tăng lợi nhuận nhờ khoản phí sử dụng thẻ. Tăng khả năng kiểm soát của Ngân hàng khi mà hầu hết các khoản thu nhập và chi phí đều được thanh toán qua Ngân hàng.
Ngân hàng phát hành thẻ còn thu được lợi nhuận từ việc phát hành thẻ và các giao dịch khác có liên quan như phí thường niên, chi lương, quản lý tài khoản, dịch vụ thanh toán hóa đơn,…
Ngân hàng thanh toán thẻ thu được phần hoa hồng khi làm trung gian
thanh toán.
2.1.3.3 Đối với các doanh nghiệp:
Thẻ ATM không chỉ đem lại nhiều tiện ích cho cá nhân người sử dụng mà đây còn là một lời giải cho bài toán khó trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh bằng cách giảm thiểu chi phí trong việc trả lương của doanh nghiệp. Do đó ngày càng có nhiều doanh nghiệp thực hiện việc trả lương cho nhân viên qua thẻ ATM vì nhiều tiện lợi cho cả người phát lương và người lĩnh lương.
Doanh nghiệp chỉ cần đăng ký mở tài khoản cho nhân viên của mình tại ngân hàng và chuyển bảng lương của doanh nghiệp vào mỗi kỳ phát lương cho ngân hàng, ngân hàng sẽ tự động hoạch toán và chuyển số lương tương ứng vào tài khoản của từng nhân viên. Giúp tiết kiệm được thời gian và chi phí, Quản lý tốt tiền lương cho công nhân
2.1.4 Các chủ thể tham gia trong việc sử dụng dịch vụ thẻ:
2.1.4.1 Tổ chức thẻ quốc tế:
Là tổ chức đứng ra liên kết các thành viên là các ngân hàng, tổ chức tín dụng, các công ty phát hành thẻ, đặt ra các quy tắc bắt buộc các thành viên phải áp
dụng thống nhất theo một hệ thống toàn cầu. Bất cứ ngân hàng nào hiện nay hoạt động trong lĩnh vực thanh toán thẻ quốc tế đều phải là thành viên của một Tổ chức thẻ quốc tế. Mỗi Tổ chức thẻ quốc tế đều có tên trên sản phẩm của mình. Khác với ngân hàng thành viên, Tổ chức thẻ quốc tế không có quan hệ trực tiếp với chủ thẻ hay cơ sở chấp nhận thẻ, mà chỉ cung cấp một mạng lưới viễn thông toàn cầu phục vụ cho quy trình thanh toán,cấp phép cho ngân hàng thành viên một cách nhanh chóng.
2.1.4.2 Ngân hàng phát hành thẻ
Là ngân hàng được Ngân hàng Nhà nước cho phép phát hành thẻ. Nếu ngân hàng phát hành thẻ quốc tế thì phải là thành viên chính thức của các tổ chức thẻ quốc tế. Để việc phát hành thẻ mang lại hiệu quả kinh tế cao, NHPH phải là ngân hàng có uy tín trong nước cũng như quốc tế. NHPH có trách nhiệm:
Xem xét việc phát hành thẻ cho chủ thẻ, hướng dẫn chủ thẻ cách sử dụng thẻ và các quy định trong quá trình sử dụng thẻ.
Khấu trừ trực tiếp vào tài khoản chủ thẻ đối với thẻ ghi nợ khi khách hàng thực hiện giao dịch rút tiền tại ATM, đại lý rút tiền hoặc thanh toán tiền mua hàng tại các CSCNT.
Nếu NHPH thực hiện nghiệp vụ thẻ tín dụng thì còn có trách nhiệm:
- Thanh toán ngay số tiền trên hoá đơn do ngân hàng đại lý chuyển đến khi ngân hàng này thực hiện đúng thủ tục do NHPH quy định. Ngoài ra còn phải thực hiện cấp phép cho các thương vụ thanh toán vượt hạn mức thông qua trung tâm dữ liệu.
mặt.
- Hoàn lại tiền ký quỹ nếu chủ thẻ không sử dụng hết đối với thẻ tiền
- Định kỳ lập bảng sao kê ghi rõ các khoản cụ thể đã sử dụng và yêu cầu
- Cung cấp các vật dụng dùng vào mục đích quảng cáo thẻ cho các đại lý
rút tiền và CSCNT của ngân hàng.