Giám đốc khối bán lẻ: là người đứng đầu khối này, chịu sự chỉ đạo trực
tiếp từ
TGĐ, trợ
giúp TGĐ trực tiếp chỉ
đạo Khối bán lẻ
triển khai các hoạt
động bán lẻ. Khối bán lẻ gồm 3 bộ phận chính: Trung tâm thẻ, Phòng chính sách sản phẩm bán lẻ và Phòng quản lý bán sản phẩm bán lẻ
Trung tâm thẻ có chức năng tham mưu, giúp việc Ban lãnh đạo trong việc quản lý, xây dựng chiến lược, chính sách sản phẩm và kế hoạch phát triển hoạt động kinh doanh thẻ theo định hướng của Ngân hàng
Phòng chính sách sản phẩm bán lẻ có chức năng tham mưu, giúp việc Ban lãnh đạo trong việc xây dựng chiến lược phát triển dịch vụ NHBL, xây dựng và quản lý kế hoạch kinh doanh bán lẻ, xây dựng chính sách, phát triển sản phẩm dịch vụ dành cho khách hàng bán lẻ
Phòng quản lý bán sản phẩm bán lẻ có chức năng tham mưu, giúp việc Ban lãnh đạo trong việc trong phân phối, thúc đẩy kinh doanh sản phẩm dịch vụ bán lẻ, quản lý bán hàng và chất lượng cung ứng sản phẩm dịch vụ NHBL.
Khối bán lẻ của Vietinbank hoạt động trong mối quan hệ hợp tác, hỗ trợ với các bộ phận thuộc khối. Cụ thể là Trung tâm dịch vụ khách hàng; Trung tâm thanh toán; Phòng dịch vụ khách hàng; Trung tâm CNTT; TT đào tạo…
2.1.3. Năng lực tài chính và công nghệ Nam
của NH TMCP Công thương Việt
2.1.3.1. Năng lực tài chính của NH TMCP Công thương Việt Nam
Trải qua hơn 30 năm xây dựng và phát triển, tính đến 31/12//2020, Vietinbank đạt hơn 1,34 triệu tỷ đồng giá trị tổng tài sản, tương đương gần 17%
GDP của nền kinh tế
Việt Nam. Quy mô vốn hóa thị
trường đạt 128.644 tỷ
đồng. Lợi nhuận trước thuế tăng trưởng cao liên tục, năm 2020 đạt 17.084 tỷ đồng. Vietinbank là một trong những NHTM có tiềm lực tài chính mạnh tại Việt Nam, hoạt động đa lĩnh vực. Ngoài việc đầu tư vốn vào một số ngân hàng khác, Vietinbank còn thành lập các công ty con, công ty liên kết như: Công ty TNHH
MTV cho thuê tài chính 100% vốn Vietinbank; Công ty cổ phần chứng khoán
75,6% vốn Vietinbank; Công ty TNHH MTV Quản lý nợ và khai thác tài sản
100% vốn Vietinbank; Tổng công ty cổ phần bảo hiểm NH TMCP Công
thương Việt Nam 73,4% vốn Vietinbank; Công ty TNHH MTV Vàng bạc đá quý 100% vốn Vietinbank; Công ty TNHH MTV Quản lý quỹ 100% vốn Vietinbank; Công ty TNHH MTV Chuyển tiền toàn cầu 100% vốn Vietinbank và Ngân hàng TNHH Công thương Việt Nam tại Lào 100% vốn Vietinbank. Sau khi cổ phần hóa vào năm 2008, Vietin bank đã đạt được sự tăng trưởng mạnh mẽ, quy mô vốn tự có, quy mô về tài sản đã tăng rất nhanh. Vietinbank đã khai thác nguồn lực về vốn từ cổ phần hóa và các cổ đông chiến lược nước ngoài để phục vụ cho sự phát triển và đóng góp quan trọng cho sự lớn mạnh của hệ thống ngân hàng Việt Nam.
Xét về tài sản và chất lượng tài sản: Năm 2015 là năm khởi đầu của chiến lược kinh doanh trung hạn giai đoạn 20152017, Vietinbank đã ghi nhận những thành công tích cực về tăng trưởng qui mô cũng như hiệu quả hoạt động. Theo đó, giá trị tổng tài sản đạt hơn 779 nghìn tỷ đồng, tăng 18,4% so với năm trước và đạt 104% so kế hoạch đề ra. Năm 2016, giá trị tổng tài sản Vietinbank tiếp tục tăng, xấp xỉ 22% so 2015 đạt gần 949 nghìn tỷ. Năm 2017, giá trị tổng tài sản của Vietinbank chạm mốc 1 triệu tỷ đồng, đây cũng là năm Vietinbank kết thúc chiến lược kinh doanh trung hạn 20152017.
Bảng 2.1. Năng lực tài chính của VietinBank 20152020 Đơn vị tính: Tỷ đồng
2015 | 2016 | 2017 | 2018 | 2019 | 2020 | BQ | |
Chất lượng tài sản | |||||||
1. Giá trị tổng tài sản So với năm trước (%) 2.Tỷ lệ DNTD/TTS (%) 3.ROA (%) 4.Nợ xấu/DNTD(%) | 779.483 18,4 76 1,0 0,81 | 948.568 21,7 74 1,0 0,93 | 1.095.061 15,4 76 0,9 1,13 | 1.164.435 6,3 76 0,6 1,6 | 1.240.711 6,5 77 1,0 1,2 | 1.341.436 8,1 76,6 1,3 0,94 | 12,7 |
Vốn | |||||||
1.Vốn chủ sở hữu | 56.110 | 60.307 | 63.765 | 67.455 | 77.355 | 85.411 | |
So với năm trước (%) 2. CAR (%) | 6,5 >9 | 7,4 >9 | 5,7 >9 | 5,7 >9 | 15 >9 | 10,4 >9 | 8,4 |
Lợi nhuận |
Có thể bạn quan tâm!
- Năng Lực Hội Nhập Quốc Tế Của Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam
- Phát Triển Dịch Vụ Ngân Hàng Bán Lẻ Của Một Số Ngân Hàng Thương Mại Và Kinh Nghiệm Cho Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Công Thương Việt Nam
- Lịch Sử Hình Thành Và Phát Triển Của Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Công Thương Việt Nam
- Thu Nhập Và Cơ Cấu Thu Nhập Đơn Vị Tính: Tỷ Đồng
- Khả Năng Sinh Lời, Dự Phòng Rủi Ro Và Tỷ Lệ Nợ Xấu
- Thực Trạng Phát Triển Dịch Vụ Ngân Hàng Bán Lẻ
Xem toàn bộ 258 trang tài liệu này.
5.717 | 6.765 | 7.459 | 5.416 | 9.477 | 13.757 | ||
So với năm trước(%) | (0,17) | 18,3 | 10,2 | (27,4) | 75 | 45,2 | 20,2 |
1.Lợi nhuận sau thuế
(Nguồn: Vietinbank, BCTN giai đoạn 20152020)
Giai đoạn 2017 2020 giá trị tài sản của Vietinbank có tốc độ tăng chậm dần, năm 2018 tổng tài sản tăng 6,3% so năm 2017 và năm 2019 tăng 6,5% so 2018. Năm 2020, tổng tài sản của Vietinbank đạt hơn 1,34 triệu tỷ đồng, và với con số này Vietinbank đứng thứ hai về tổng tài sản trong toàn hệ thống NHTM Việt Nam (sau BIDV với hơn 1,4 triệu tỷ đồng). Đặt trong bối cảnh nguồn lực
tăng trưởng còn nhiều hạn chế
trong khi năm 2019 là năm bản lề
Vietinbank
thực hiện nhiệm vụ NHNN phê duyệt tại Phương án cơ cấu lại gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 20162020 và Kế hoạch kinh doanh trung hạn 20182020 thì số liệu về tổng tài sản của Vietinbank rất có ý nghĩa và đáng tự hào. Tỷ lệ dư nợ tín dụng so tổng tài sản của Vietinbank giai đoạn 20152020 luôn ở mức dưới
80%, chất lượng dư nợ luôn được kiểm soát chặt chẽ, tuân thủ quy định của
pháp luật và các giới hạn an toàn theo quy định của NHNN, tỷ lệ nợ xấu ở mức
<=1,2% (riêng năm 2018, do áp lực từ
Basel II và kế
hoạch tái cơ
cấu khiến
Vietinbank phải thoái lui hàng nghìn tỷ
đồng trên bảng cân đối kế
toán, đồng
nghĩa với giảm lượng lợi nhuận tương ứng, dẫn tới kết quả lỗ kỷ lục trong quý IV/2018 và giảm sâu tổng lợi nhuận năm 2018).
Có được kết quả này là do Vietinbank đã thiết lập cơ chế phối hợp hiệu quả về quản lý nợ tiềm ẩn rủi ro, cụ thể hóa trách nhiệm của từng đơn vị và
phân cấp thẩm quyền trong quản lý và xử lý nợ. Năm 2019, Vietinbank triển
khai Hệ thống quản lý thu hồi và xử lý nợ nhằm tăng cường các biện pháp quản lý chất lượng tín dụng và thúc đẩy công tác thu hồi nợ nhóm 2, nợ xấu, nợ bán cho VAMC. Giai đoạn 2015 2019, tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) của Vietinbank về cơ bản luôn đạt mức 1%, trừ 2018 con số này ở mức khá thấp 0,6%. Nguyên nhân, năm 2018 mặc dù lợi nhuận thuần từ HĐKD trước chi phí dự phòng rủi ro tín dụng của Ngân hàng này không thấp hơn các năm trước, xấp
xỉ 14.500 tỷ đồng, nhưng cũng trong năm này Vietinbank trích lập chi phí dự
phòng rủi ro tín dụng rất lớn với tỷ lệ xấp xỉ 54% lợi nhuận thuần, tỷ lệ này các năm 2017, 2016, 2015 lần lượt là 47%, 37% và 38% và việc thoái lãi dự thu như đã nêu trên)
Xét về vốn, giai đoạn 20152020, vốn chủ sở hữu Vietinbank liên tục tăng. Cụ thể năm 2015, con số này là hơn 56 nghìn tỷ đồng, năm 2017 tăng 7,4% so năm 2016 đạt hơn 60 nghìn tỷ. Đặc biệt năm 2019, vốn chủ sở hữu của Ngân
hàng này tăng 15% so năm 2018, đạt con số
77.355 tỷ
đồng, đứng thứ
3 trong
toàn hệ thống NHTM Việt Nam (đứng đầu là VCB với 80.883 tỷ đồng, thứ hai là BIDV với 77.653 tỷ đồng). Vốn chủ sở hữu Vietinbank tăng chủ yếu từ thặng dư vốn cổ phần và kết quả hoạt động kinh doanh.
Lợi nhuận sau thuế của Vietinbank có biến động khá lớn giai đoạn 2015 2020. Năm 2015, con số này là hơn 5.700 tỷ giảm nhẹ so năm 2014. Hai năm tiếp theo tăng lần lượt 18,3% và 10,2%. Năm 2017, Vietinbank có lợi nhuận sau thuế
gần 7.500 tỷ, nhưng năm 2018 lợi nhuận sau thuế chỉ đạt 5.400 tỷ, giảm hơn
27% so năm 2017 và năm 2019 con số này đạt xấp xỉ 9.500 tỷ tăng 75% so năm 2018. Báo cáo tài chính Vietinbank giai đoạn 20152019 cho thấy, lợi nhuận trước dự phòng rủi ro tín dụng của Ngân hàng này liên tục tăng, song dự tính rủi ro tín dụng tăng nên Vietinbank liên tục tăng tỷ lệ trích lập quỹ dự phòng, đỉnh điểm năm 2018 tỷ lệ này là hơn 54% lợi nhuận thuần. Năm 2020, lợi nhuận sau thuế của Vietinbank đạt 13.757 tỷ đồng, tăng hơn 45% so năm 2019. Năm 2020, mặc dù ảnh hưởng của đại dịch Covid 19 nhưng VietinBank đã chủ động nỗ lực
tái cơ
cấu toàn diện mọi mặt hoạt động, chuyển đổi mạnh mẽ
mô hình kinh
doanh từ phát triển chiều rộng sang chiều sâu, từ dựa vào tăng trưởng quy mô là chính sang cải thiện chất lượng dịch vụ, chuyển dịch cơ cấu kinh doanh, gia tăng cơ cấu thu nhập ngoài lãi, kiểm soát tối ưu hóa hiệu quả sử dụng vốn và chi phí hoạt động của ngân hàng; cơ cấu khách hàng chuyển dịch tích cực theo hướng tăng tỷ trọng của các phân khúc có hiệu quả sinh lời cao như bán lẻ và SMEs. Thu nhập ngoài lãi tăng 35,2% so với năm 2019, tỷ trọng thu ngoài lãi trên
tổng thu nhập hoạt động tăng trưởng tốt từ 16,5% năm 2019 lên gần 20,1% năm
2020, trong đó thu thuần dịch vụ tăng gần 12% so với năm 2019, thu nhập từ
kinh doanh ngoại tệ
tăng 24% so với năm 2019, lợi nhuận từ
hoạt động kinh
doanh vốn tăng 70% so năm 2019. Tỷ lệ nợ xấu dưới 1%.
2.1.3.2. Năng lực công nghệ của NH TMCP Công thương Việt Nam
Xác định công nghệ là lợi thế cạnh tranh của ngành ngân hàng, Vietinbank
đã xây dựng, triển khai chiến lược công nghệ thông tin (CNTT) phù hợp với
mục tiêu và đặc điểm kinh doanh của mình theo từng thời kỳ. Trong giai đoạn
20152019, Vietinbank đã hoàn thành xây dựng và khai thách có hiệu quả hệ
thống ngân hàng lòiCoreBanking mới. Hệ thống CoreBanking tiên tiến hàng
đầu của Vietinbank đã đáp ứng được quy mô, tốc độ xử lý giao dịch, tích hợp đa kênh đồng nhất, giao dịch 24/7 với sản phẩm, dịch vụ hiện đại. Với khả năng
kết nối với tất cả
các nhà cung cấp, CoreBanking mới mở
ra cho Vietinbank
nhiều cơ hội kinh doanh, tạo ra nhiều tiện ích phục vụ tự động, tiết kiệm thời
gian, giao dịch nhanh chóng, thuận tiện, đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách
hàng. Bên cạnh đó, nhiều chương trình, hệ thống phục vụ cho công tác quản trị điều hành, nâng cao hiệu quả hoạt động được đưa vào sử dụng như hệ thống Kho dữ liệu doanh nghiệp; hệ thống phần mềm lớp giữa SOS; hệ thống Khởi tạo khoản vay LOS, hệ thống sổ cái tập trung OGL…
Nhận thức được các rủi ro phải đối mặt, VietinBank đã đầu tư cho nguồn lực quản lý rủi ro nói chung và quản lý rủi ro trong lĩnh vực CNTT nói riêng.
Trung tâm CNTT VietinBank đã lập Phòng an ninh hệ thống với lực lượng
chuyên trách cho công tác đảm bảo an toàn thông tin (ATTT) toàn hệ thống cũng như của khách hàng. Hàng loạt giải pháp, hệ thống công nghệ bảo mật uy tín trên thế giới đã được triển khai, áp dụng một cách đồng bộ, tạo dựng hệ thống đảm bảo ATTT tổng thể, có chiều sâu. Bên cạnh đó, với đặc điểm ngân hàng có
mạng lưới rộng (nhiều phòng giao dịch, chi nhánh trên khắp cả nước),
VietinBank luôn chú trọng đẩy mạnh công tác hậu kiểm, giám sát, kiểm soát chéo về ATTT nhằm đảm bảo phát hiện sớm các rủi ro CNTT và kịp thời xử lý.
Thực tế cho thấy, Ebanking và Mobile banking đã trở thành xu hướng tất yếu trong xã hội phát triển. VietinBank xác định đây là một trong những nền tảng quan trọng để phát triển SPDV ngân hàng chủ chốt, kể cả hiện tại và trong tương lai. Vì thế, VietinBank đã liên tục ứng dụng khoa học công nghệ trong cải tiến và đa dạng hóa SPDV Ebanking và Mobile banking để phục vụ khách hàng.
Với tầm nhìn chiến lược, VietinBank đã triển khai Internet Banking từ năm
2005. Đến nay, VietinBank đã không ngừng bổ sung, cải tiến và cung cấp cho
khách hàng doanh nghiệp và cá nhân những dịch vụ đa dạng, tiện lợi, nhanh
chóng, an toàn, mọi lúc, mọi nơi qua kênh Internet và Mobile. Nổi bật là dịch vụ
thu Ngân sách nhà nước, thu hộ, chi hộ, thanh toán lương cho khách hàng doanh
nghiệp,
iPay,… Với những nỗ
lực này, khách hàng của Vietinbank đã có thể
thực hiện được hầu hết giao dịch tại nhà, tại văn phòng hay khi di chuyển thông qua Internet bằng thiết bị di động như điện thoại, máy tính.
Với những đột phá về công nghệ, năm 2019, VietinBank đã nhận được
giải thưởng uy tín “Chương trình đổi mới CoreBanking tốt nhất châu Á” do Tạp chí Asian Banker trao tặng. Tổ chức thẻ Diner Club và Discover (DCI) đánh giá Vietinbank là ngân hàng tuân thủ nghiêm ngặt và đáp ứng đầy đủ chương trình bảo mật dữ liệu ngành công nghiệp thẻ thanh toán (Payment Card Industry Data Security Standards), một tiêu chuẩn quốc tế về bảo mật dữ liệu thanh toán thẻ
(năm 2014). Cũng theo đánh giá của Tổ
chức thẻ
Dinner Club International
(DCI), VietinBank là ngân hàng đi đầu tại Việt Nam đạt tiêu chuẩn quốc tế và đầy đủ kinh nghiệm, năng lực trong quản trị rủi ro cũng như bảo mật thông tin. Đây là ưu thế lớn của VietinBank trong việc không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ, đem đến cho khách hàng sự an toàn khi sử dụng dịch vụ.
Đặc biệt, VietinBank là ngân hàng tiên phong trong đầu tư công nghệ, đưa các ứng dụng tiên tiến phục vụ khách hàng. VietinBank đã rà soát, thay đổi quy
trình nội bộ để phát triển bứt phá về công nghệ bán lẻ hiện đại. Điển hình là hoạt động ngân hàng điện tử đã có sự phát triển vượt bậc mang lại hiệu quả sinh lời và thu phí tốt, đóng góp tích cực vào lợi nhuận chung của hoạt động
kinh doanh bán lẻ. Tính đến hết tháng 10/2019, ứng dụng VietinBank iPay
Mobile đã thu hút được hơn 2 triệu người sử dụng với tổng giá trị giao dịch bình
quân hằng tháng đạt hơn 64 nghìn tỷ đồng, chiếm 86,6% tổng giao dịch ngân
hàng số. Số lượng lượt tải ứng dụng VietinBank iPay Mobile lũy kế đạt gần 4 triệu lượt tải[85]. Năm 2020, Vietinbank vinh dự được tạp chí The Asian Banker
trao Giải thưởng
ứng dụng công nghệ
ngân hàng trên điện thoại tốt nhất –
Vietinbank iPay Mobile.
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam
2.1.4.1. Huy động vốn
Giai đoạn 2015 2019, cùng với kinh tế thế giới, kinh tế Việt Nam bước vào giai đoạn phục hồi, với tốc độ phục hồi chậm trong bối cảnh thương mại toàn cầu tăng trưởng thấp. Tại Việt Nam, Chính phủ đã thực hiện các giải pháp điều hành đẩy mạnh tái cơ cấu nền kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng, ưu tiên kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô. Thị trường tiền tệ ngân hàng ổn định nhờ các giải pháp điều hành linh hoạt của NHNN nhằm ổn định kinh tế, kiểm soát lạm phát, ổn định thị trường tiền tệ, hỗ trợ tăng trưởng kinh tế. Cũng trong giai đoạn này, Vietinbank ưu tiên nguồn lực để tăng trưởng mạnh về quy mô hoạt động. Cụ thể về tình hình huy động vốn:
Bảng 2.2. Huy động vốn và cơ cấu vốn huy động Đơn vị tính: Tỷ
đồng
2015 | 2016 | 2017 | 2018 | 2019 | 2020 | BQ | |
1. Vốn huy động | 492.960 | 655.060 | 752.935 | 825.816 | 892.785 | 990.331 | |
Tỷ trọng (%) | 100 | 100 | 100 | 100 | 100 | 100 | |
So với năm trước (%) | 16,2 | 32,9 | 14,9 | 9,7 | 8,1 | 10,9 | 15,4 |
Theo thành |
Tiền gửi của TCKT Tỷ trọng (%) So với năm trước (%) | 215.687 44 15 | 306.613 47 42 | 340.595 45 11 | 390.672 47 15 | 420.762 47 7,7 | 492.927 49,8 17,1 | 18,0 |
Tiền gửi của dân cư Tỷ trọng (%) So với năm trước (%) | 277.282 56 11 | 348.447 53 26 | 412.340 55 18 | 435.14 53 5,5 | 472.023 53 8,4 | 497.404 50,2 5,4 | 12,4 |
Theo thời gian | |||||||
Tiền gửi không kỳ hạn Tỷ trọng (%) So với năm trước (%) | 71.433 14 15 | 86.007 13 20 | 115.412 15 34 | 124.040 15 7,4 | 146.421 16 18 | 186.452 18,8 27,3 | 20,3 |
Tiền gửi có kỳ hạn Tỷ trọng (%) So với năm trước (%) | 421.527 86 13 | 569.053 87 35 | 637.523 85 12 | 701.776 85 10 | 746.364 84 6,3 | 803.879 81,2 7,7 | 14,0 |
Theo loại tiền | |||||||
Tiền VNĐ Tỷ trọng (%) So với năm trước (%) | 453.523 92 13 | 609.605 93 34 | 704.355 93,5 15 | 769.860 93 9,2 | 836.491 94 8,6 | 924.842 93,4 10,6 | 15,1 |
Ngoại tệ quy đổi Tỷ trọng (%) So với năm trước (%) | 39.437 8 13 | 45.455 7 15 | 48.580 6,5 6,8 | 55.956 7 15 | 56.294 6 0,6 | 65.489 6,6 16,3 | 11,1 |
phần kinh
(Nguồn: Vietinbank, BCTN giai đoạn 20152020)
Số liệu Bảng 2.2 cho thấy, nguồn vốn huy động của Vietinbank liên tục tăng. Năm 2015, Ngân hàng này huy động được 492.960 tỷ đồng, năm 2016 tăng
32,9% so năm 2015 đạt 655.060 tỷ
đồng, đây là năm có tỷ
lệ tăng mạnh nhất
trong giai đoạn 20142020. Kết quả này có được là do VietinBank đã chủ động
chú trọng trong công tác nguồn vốn, khai thác nguồn vốn dồi dào cả ngoại tệ với chi phí hợp lý, đa dạng hoá nguồn tiền gửi khách hàng.
VND và Các năm
còn lại tỷ lệ này giảm dần, năm 2019 số vốn Vietinbank huy động là 892.785 tỷ đồng, tăng 8,1% so năm 2018, và tăng gần gấp đôi so với 4 năm trước đó.
Xét theo thành phần kinh tế, vốn huy động của Vietinbank chủ yếu từ tiền gửi của dân cư, tỷ trọng trung bình khoảng 54%, còn lại là vốn huy động từ các tổ chức kinh tế. Với uy tín của một ngân hàng lớn, sự nỗ lực của cả hệ thống, mạng lưới chi nhánh, phòng giao dịch rộng khắp cả nước vốn huy động từ dân cư và các tổ chức kinh tế ngày càng tăng.