Châu Âu, việc mở cửa hoạt động tái bảo hiểm đối với EU có những tác động nhất định, thúc đẩy tính cạnh tranh và sự phát triển của thị trường này tại Việt Nam.
Khi các cam kết về hội nhập tài chính và mở cửa tài tài khoản vốn được thực hiện nó sẽ tạo ra những thách thức trong công tác điều hành TGHĐ của NHNN, đòi hỏi NHNN cần phải thận trọng trong việc lựa chọn cơ chế điều hành TGHĐ phù hợp trong từng thời kỳ.
3.2. Khuôn khổ pháp lý về quản lý ngoại hối và cơ chế điều hành tỷ giá hối đoái của Việt Nam
3.2.1. Vai trò của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong việc điều hành tỷ giá hối đoái và quản lý thị trường ngoại hối
- Vị thế của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Điều 1, Luật Ngân hàng Nhà nước năm 2010 quy định: ―Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là cơ quan của Chính phủ và là Ngân hàng Trung ương của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam‖.
- Cơ cấu của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) được tổ chức thành một hệ thống tập trung thống nhất gồm bộ máy điều hành và hoạt động nghiệp vụ. Thống đốc NHNN là thành viên của Chính phủ, tham mưu cho Thống đốc là các Vụ, Cục chức năng.
- Theo Điều 1, khoản 3, Luật NHNN năm 2010, NHNN có chức năng sau:
―Ngân hàng Nhà nước thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tiền tệ, hoạt động ngân hàng và ngoại hối (sau đây gọi là tiền tệ và ngân hàng); thực hiện chức năng của NHTW về phát hành tiền, ngân hàng của các tổ chức tín dụng và cung ứng dịch vụ tiền tệ cho Chính phủ‖.
- Nhiệm vụ của NHNN được quy định tại Điều 4, Luật NHNN năm 2010, bao gồm: Quản lý nhà nước về ngoại hối, hoạt động ngoại hối và hoạt động kinh doanh vàng; Quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước; Quản lý việc vay, trả nợ, cho vay và thu hồi nợ nước ngoài theo quy định của pháp luật...
- Về thẩm quyền của NHNN trong việc quyết định cơ chế tỷ giá hối đoái: Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 2010 đã thể hiện rò định hướng của Chính phủ trong việc trao quyền tự quyết định cơ chế tỷ giá cho NHNN. Điều 13, Mục 1, Chương III, Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 2010 nêu rò “Ngân hàng Nhà nước công bố tỷ giá hối đoái, quyết định cơ chế tỷ giá hối đoái, cơ chế điều hành tỷ giá”. Trước đó, tại Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành năm 1997, NHNN chỉ “xác định và công bố tỷ giá hối đoái của đồng Việt Nam”.
Có thể bạn quan tâm!
- Trước Khi Gia Nhập Tổ Chức Thương Mại Thế Giới (Wto)
- Tỷ Giá Usd/sgd, Tỷ Lệ Lạm Phát Và Cán Cân Vãng Lai Của Singapore , 1990-2000
- Kim Ngạch Xuất Khẩu, Nhập Khẩu Và Cán Cân Thương Mại Của Việt Nam, 2007-2020
- Tổng Hợp Các Công Cụ Của Chính Sách Tỷ Giá Ở Việt Nam, 2007-2020
- Diễn Biến Kinh Tế Vĩ Mô, Tỷ Giá Và Cơ Chế Điều Hành Tỷ Giá Hối Đoái Của Việt Nam Giai Đoạn 2007- 2011
- Biến Động Lãi Suất Và Tỷ Giá Hối Đoái , 2008 -2013
Xem toàn bộ 212 trang tài liệu này.
Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm công bố tỷ giá bình quân liên ngân hàng (BQLNH) giữa VND và USD hàng ngày, trên cơ sở đó các tổ chức tín dụng được phép hoạt động ngoại hối thực hiện giao dịch giao ngay với khách hàng trong phạm vi biên độ tỷ giá giao dịch so với tỷ giá BQLNH do NHNN quy định trong từng thời kỳ. Hiện tại, theo Quyết định 230/QĐ-NHNN ngày 11/02/2011 về việc ban hành một số quy định liên quan đến giao dịch ngoại tệ của các tổ chức tín dụng được phép giao dịch hối đoái, biên độ tỷ giá là +1%. Tỷ giá giao dịch giữa các loại ngoại tệ với nhau và giữa VND với các loại ngoại tệ khác (ngoài USD) do tổ chức tín dụng được phép hoạt động ngoại hối quyết định.
Về cách thức điều hành tỷ giá hối đoái của đồng Việt Nam, tại Điều 15, Nghị định số 70/2014/NĐ-CP, quy định: “Ngân hàng Nhà nước thực hiện điều tiết TGHĐ thông qua việc sử dụng các công cụ của chính sách tiền tệ và thực hiện phương án can thiệp trên thị trường ngoại tệ.”
* Quy định về cơ chế điều hành tỷ giá hối đoái
Theo các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành, TGHĐ luôn được coi là công cụ điều hành CSTT và đã được cụ thể hóa tại Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 1997 và năm 2010. Như vậy, TGHĐ vừa là công cụ, đồng thời cũng là mục tiêu chính sách. Việc điều hành chính sách tỷ giá do đó vừa phải tính đến tác động đối với các cân đối vĩ mô, chịu ràng buộc bởi những biến số vĩ mô đó, vừa phải đảm bảo thực hiện mục tiêu ổn định giá trị đồng tiền.
Theo Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 2010, Điều 13, Khoản 2, Tỷ giá hối đoái được quy định như sau:
―1. Tỷ giá hối đoái của đồng Việt Nam được hình thành trên cơ sở cung cầu ngoại tệ trên thị trường có sự điều tiết của Nhà nước.
2. Ngân hàng Nhà nước công bố tỷ giá hối đoái, quyết định cơ chế tỷ giá hối đoái, cơ chế điều hành tỷ giá‖.
Như vậy, trong Điều 13, Khoản 2 có những nội dung mới là “Ngân hàng Nhà nước công bố tỷ giá hối đoái, quyết định cơ chế tỷ giá hối đoái, cơ chế điều hành tỷ giá‖. Cái mới rò nét nhất là, “NHNN có thẩm quyền quyết định cơ chế TGHĐ, cơ chế điều hành tỷ giá”. Nếu so với quy định tại Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 1997 thì quy định mới tại Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 2010 đã có một bước tiến rất dài, thể hiện thẩm quyền điều hành TGHĐ hoàn toàn thuộc về NHNN.
Theo Nghị định 70/2014/NĐ-CP ngày 17/07/2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Ngoại hối và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh
Ngoại hối. Tại Điều 15, Cơ chế tỷ giá hối đoái của đồng Việt Nam, quy định:
―1. Tỷ giá hối đoái của đồng Việt Nam được hình thành trên cơ sở cung cầu ngoại tệ trên thị trường có sự điều tiết của Nhà nước. Ngân hàng Nhà nước thực hiện điều tiết tỷ giá hối đoái thông qua việc sử dụng các công cụ và thực hiện phương án can thiệp trên thị trường ngoại tệ.
2. Cơ chế TGHĐ của đồng Việt Nam là cơ chế TGHĐ thả nổi có quản lý do NHNN xác định trên cơ sở rổ tiền tệ của các nước có quan hệ thương mại, vay, trả nợ, đầu tư với Việt Nam phù hợp với mục tiêu kinh tế vĩ mô trong từng thời kỳ”.
Quy định nói trên là tiền đề pháp lý thuận lợi cho một ―cơ chế tỷ giá thả nổi có quản lý”, nhưng việc thực hiện trong thực tế còn phụ thuộc nhiều vào bối cảnh kinh tế. Hàng ngày, NHNN tính toán và thông báo tỷ giá chính thức làm cơ sở để các tổ chức tín dụng (TCTD) ấn định tỷ giá mua bán USD/VND trong biên độ quy định.
3.2.2. Quy định về quản lý ngoại hối và giao dịch vãng lai
Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 2010, Điều 33, Hoạt động ngoại hối của NHNN quy định: ―Ngân hàng Nhà nước thực hiện việc mua, bán ngoại hối trên thị trường trong nước vì mục tiêu CSTT quốc gia; mua, bán ngoại hối trên thị trường quốc tế và thực hiện giao dịch ngoại hối khác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ‖.
Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Ngoại hối ngày 18/03/2013, gọi tắt là Pháp lệnh ngoại hối 2013 (số 06/2013/UBTVQH13) nhằm đảm bảo sự đồng bộ, thống nhất của hệ thống pháp luật. Pháp lệnh Ngoại hối 2013 đã sửa đổi, bổ sung mới các nội dung chủ yếu sau:
Thứ nhất, về giao dịch vãng lai, tại Điều 9, quy định: ―Người cư trú là TCTD được phép thực hiện xuất khẩu, nhập khẩu ngoại tệ tiền mặt sau khi được NHNN chấp thuận bằng văn bản. NHNN quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục chấp thuận hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu ngoại tệ tiền mặt của tổ chức tín dụng được phép‖.
Thứ hai, sửa đổi, bổ sung các quy định về giao dịch vốn. Cụ thể:
+ Về đầu tư nước ngoài vào Việt Nam: tại Điều 11, quy định rò trách nhiệm của doanh nghiệp có vốn FDI và nhà đầu tư nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh trong việc mở và sử dụng tài khoản vốn FDI tại một TCTD được phép để thực hiện dự án FDI tại Việt Nam nhằm dễ dàng giám sát dòng vốn liên quan đến hoạt động FDI vào Việt Nam; bổ sung quy định đối với việc sử dụng nguồn thu hợp pháp của nhà đầu tư nước ngoài và quy định thẩm quyền của NHNN trong việc ban hành quy định về các giao dịch chuyển vốn hợp pháp khác (bảo lãnh, đặt cọc, ký quỹ…) liên
quan đến hoạt động FDI tại Việt Nam.
Ngày 26/06/2019, NHNN ban hành Thông tư 06/2019/TT-NHNN ngày 26/06/2019 về hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam và Thông tư 15/2019/TT-NHNN ngày 11/10/2019 về sửa đổi, bổ sung một số văn bản quy phạm pháp luật về hồ sơ, thủ tục hành chính trong lĩnh vực quản lý ngoại hối. Hai Thông tư này đã tạo điều kiện và khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài, thu hút nguồn vốn trong bối cảnh chiến tranh thương mại Mỹ - Trung và việc Việt Nam ký Hiệp định đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP).
+ Về đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài. Pháp lệnh Ngoại hối năm 2013 đã sửa đổi các Điều 13, 14, 15 nhằm quy định phù hợp, chặt chẽ hơn các nội dung liên quan đến đầu tư ra nước ngoài; chuyển vốn, lợi nhuận từ hoạt động FDI ra nước ngoài về Việt Nam. Đối với đầu tư gián tiếp (FII), Pháp lệnh Ngoại hối năm 2013 bổ sung Điều 15a, theo đó TCTD được phép thực hiện FII ra nước ngoài theo quy định của Pháp luật Đầu tư và quy định của NHNN; các đối tượng khác khi được phép FII ra nước ngoài phải thực hiện việc mở và sử dụng tài khoản, chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài, chuyển vốn gốc, lợi nhuận hợp pháp và các khoản thu nhập hợp pháp khác từ hoạt động FII ra nước ngoài về Việt Nam theo quy định của NHNN.
+ Về vay và trả nợ nước ngoài: Sửa đổi các quy định về vay, trả nợ nước ngoài của Chính phủ cho phù hợp với Luật Quản lý nợ công, mở rộng đối tượng được vay, trả nợ nước ngoài, bổ sung nguyên tắc các giao dịch liên quan đến hoạt động vay, trả nợ.
+ Về cho vay và thu hồi nợ nước ngoài: Bổ sung quy định về TCTD, tổ chức kinh tế được thực hiện việc mở và sử dụng tài khoản, chuyển vốn ra và thu hồi nợ nước ngoài.
Thứ ba, bổ sung các quy định về thị trường ngoại tệ, cơ chế TGHĐ và quản lý dự trữ ngoại hối Nhà nước (DTNH); hoạt động kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối để bảo đảm phù hợp với quy định của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 2010 và Luật các tổ chức tín dụng năm 2010.
Nghị định số 50/2014/NĐ-CP ngày 20/05/2014 về quản lý dự trữ ngoại hối (DTNH), quy định ngoại tệ được phép đầu tư, DTNH là ngoại tệ tự do chuyển đổi và ngoại tệ khác theo cam kết tại các thỏa thuận hoán đổi tiền tệ song và đa phương do NHNN ký kết với các NHTW và tổ chức tài chính quốc tế. Theo Nghị định này, phạm vi sử dụng Quỹ bình ổn tỷ giá và quản lý thị trường vàng là: can thiệp thị trường ngoại tệ và vàng trong nước; đầu tư trên thị trường quốc tế, không bao gồm hoạt động ủy
thác đầu tư; thực hiện các nghiệp vụ ngoại hối phái sinh; điều chuyển và hoán đổi ngoại hối với Quỹ dự trữ ngoại hối; bán hoặc tạm ứng ngoại tệ cho các nhu cầu ngoại hối phát sinh từ các nghiệp vụ tác nghiệp, quản lý của NHNN; bán ngoại tệ cho ngân sách Nhà nước (NSNN) theo phương án cân đối ngoại tệ đã được phê duyệt.
Ngày 28/08/2018, Ngân hàng Nhà nước ban hành Thông tư 19/2018/TT-NHNN hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối với các hoạt động thương mại biên giới Việt Nam - Trung Quốc. Tại Điều 3, quy định: ―Đồng tiền thanh toán trong hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa, dịch vụ qua biên giới Việt Nam - Trung Quốc của thương nhân là ngoại tệ tự do chuyển đổi, VND hoặc RMB‖. Thông tư 19 tạo điều kiện cho cư dân biên giới và các thương nhân có hoạt động giao thương với Trung Quốc. Hoạt động thương mại qua đường mòn lối mở, tại chợ biên giới là hoạt động hàng ngày và với khối lượng không lớn. Việc cho phép thanh toán bằng đồng bản tệ giúp thuận tiện cho người dân, họ có thể tiết kiệm chi phí khi không phải chuyển đổi qua một ngoại tệ thứ ba, giảm rủi ro hay áp lực TGHĐ từ biến động của các đồng tiền trên thị trường thế giới.
3.2.3. Quy định về giao dịch hối đoái và trạng thái ngoại tệ của tổ chức tín dụng
Hiện tại, việc tổ chức và hoạt động của thị trường ngoại hối trong nước được thực hiện theo Quyết định 1452/2004/TT-NHNN ngày 10/11/2004 về giao dịch hối đoái của các Tổ chức tín dụng được phép hoạt động ngoại hối.
Nội dung quan trọng của Quyết định 1452 là cho phép các TCTD và các tổ chức kinh tế, cá nhân thực hiện giao dịch quyền chọn và giao dịch kỳ hạn nhằm: Thứ nhất, giúp cho thị trường ngoại hối thêm nhiều công cụ phòng ngừa rủi ro, bảo hiểm tỷ giá, thúc đẩy khả năng thanh khoản của thị trường; Thứ hai, tạo điều kiện cho nhiều đối tác có thể tham gia vào thị trường, từ đó hình thành nên những mức giá phản ánh khách quan và tổng hợp hơn về các quan hệ cung - cầu, quan hệ về kỳ vọng tỷ giá - lãi suất và rủi ro dự tính trong tương lai; Thứ ba, giúp NHNN có thêm nguồn thông tin phản hồi sát thực hơn để cân nhắc, ra quyết định trong điều hành TGHĐ từ các mặt bằng tỷ giá được hình thành trên cơ sở các giao dịch kỳ hạn, quyền chọn.
Quyết định 1452 quy định kỳ hạn của các giao dịch kỳ hạn, hoán đổi và quyền chọn giữa các ngoại tệ với nhau do các TCTD và khách hàng tự thỏa thuận nhằm thúc đẩy thị trường ngoại hối phát triển; và góp phần giảm sức ép đối với thị trường và tỷ giá giao ngay, giúp hạn chế bớt các nhu cầu ―găm giữ‖ ngoại tệ, qua đó tác động giảm tình trạng đô la hóa trong nền kinh tế. Quyết định 1452 cũng cho phép giao dịch phi chứng từ (không cần chứng minh mục đích sử dụng ngoại tệ) đối với tất cả các giao
dịch trừ giao dịch mà tổ chức kinh tế, tổ chức khác và cá nhân mua ngoại tệ của các TCTD được phép trong các hợp đồng giao ngay và kỳ hạn thanh toán bằng VND.
Ngày 02/10/2015, Ngân hàng Nhà nước ban hành Thông tư số 15/2015/TT- NHNN hướng dẫn giao dịch ngoại tệ trên thị trường ngoại tệ của các TCTD được phép hoạt động ngoại hối thay cho Quyết định 1452/2004/TT-NHNN nhằm mục đích hạn chế tình trạng ―găm giữ‖ ngoại tệ. Thông tư 15 có một số điểm mới như: Các TCTD được phép khi thực hiện giao dịch ngoại tệ với TCTD được phép khác không phải xuất trình chứng từ chứng minh mục đích sử dụng ngoại tệ; Các ngân hàng chỉ bán ngoại tệ giao ngay cho doanh nghiệp có nhu cầu thanh toán ngay trong vòng hai ngày, từ ngày thứ ba trở lên ngân hàng chỉ được bán ngoại tệ kỳ hạn. Còn khi mua bán ngoại tệ kỳ hạn, giao dịch kỳ hạn trong giao dịch hoán đổi giữa VND với ngoại tệ tối thiểu từ 3 ngày làm việc đến 365 ngày kể từ ngày giao dịch; Về giá giao dịch, quy định TGHĐ kỳ hạn giữa VND và USD được xác định trên cơ sở tỷ giá giao ngay vào ngày giao dịch và chênh lệch giữa hai mức lãi suất hiện hành là lãi suất tái cấp vốn do NHNN công bố và lãi suất mục tiêu USD của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed)…
* Quy định về trạng thái ngoại tệ của tổ chức tín dụng
Thị trường ngoại hối luôn diễn biến phức tạp, quy mô phát triển của thị trường ngoại hối tăng mạnh, trong khi khả năng quản lý rủi ro kinh doanh ngoại tệ nói chung chưa tăng theo kịp. Để hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ của các TCTD, NHNN quy định hạn mức trạng thái ngoại hối, hạn mức này được thực hiện dựa vào Thông tư 07/2012/TT-NHNN ngày 20/3/2012 quy định về trạng thái ngoại tệ của Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Theo Thông tư 07, “Trạng thái ngoại tệ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài là trạng thái nguyên tệ của ngoại tệ đó được quy đổi sang đồng Việt Nam theo tỷ giá quy đổi trạng thái”. Trạng thái ngoại tệ được tính trên cơ sở số dư của các tài khoản có liên quan đến kinh doanh ngoại tệ1. Thông tư quy định giới hạn thị trường ngoại tệ cuối ngày không vượt quá +20% vốn tự có. Riêng đối với Chi nhánh ngân hàng nước ngoài có vốn tự có dưới 25 triệu USD được áp dụng mức giới hạn tuyệt đối là 5 triệu USD.
Việc thực hiện các quy định của Thông tư này giúp NHNN hàng ngày nắm được thị trường ngoại tệ cuối ngày của từng TCTD, qua đó có cơ sở nhìn nhận đúng thực
1 Theo mẫu Báo cáo trạng thái ngoại tệ hàng ngày (kèm theo Thông 07/2012/TT-NHNN ngày 20/3/2012, cụ thể gồm các tài khoản sau: Tài khoản mua bán ngoại tệ kinh doanh, Tài khoản cam kết giao dịch kỳ hạn tiền tệ, Tài khoản cam kết mua ngoại tệ giao ngay, Tài khoản cam kết bán ngoại tệ giao ngay, Tài khoản cam kết giao dịch Quyền chọn mua tiền tệ, Tài khoản cam kết giao dịch quyền chọn bán tiền tệ, Tài khoản cam kết giao dịch tương lai tiền tệ.
trạng cung - cầu ngoại tệ trên thị trường, phục vụ kịp thời cho việc điều hành tỷ giá. Thông tư cũng đã giúp NHNN thiết lập và kiểm soát giới hạn thị trường ngoại tệ (TTNT) góp phần hạn chế rủi ro cho hệ thống các TCTD và giúp các TCTD có công cụ kiểm soát được hoạt động kinh doanh ngoại tệ của mình nhằm góp phần giảm bớt rủi ro trong kinh doanh ngoại tệ.
3.2.4. Quy định về sử dụng ngoại tệ trong nước, quản lý thị trường vàng và chống đô la hóa
Theo quy định tại Pháp lệnh Ngoại hối và Nghị định 160/2006/NĐ-CP của Chính phủ, mọi giao dịch, thanh toán, niêm yết, quảng cáo trên lãnh thổ Việt Nam không được thực hiện bằng ngoại hối, trừ các trường hợp được phép theo quy định tại Nghị định 160. Quy định này được cụ thể hóa hơn tại Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung Pháp lệnh ngoại hối và Thông tư 32/2013/TT-NHNN hướng dẫn thực hiện quy định hạn chế sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam. Tiếp đó là Thông tư 16/2015/TT-NHNN ngày 19/10/2015, Thông tư 03/2019/TT-NHNN ngày 29/03/2019 và Thông tư 14/2013/VBHN-NHNN ngày 04/04/2019. Các quy định này đã tạo khung pháp lý đồng bộ và thống nhất để từng bước giải quyết tình trạng ―đôla hóa‖, tiến tới xóa bỏ việc sử dụng ngoại tệ làm phương tiện thanh toán.
Ngày 09/12/1999, Chính phủ ban hành Nghị định 174/1999/NĐ-CP về quản lý hoạt động kinh doanh vàng. Trong giai đoạn năm 2008 - 2012, trước những biến động của giá vàng thế giới, cơ chế quản lý hoạt động kinh doanh vàng theo Nghị định 174 và chính sách huy động, cho vay vốn bằng vàng đã bộc lộ nhiều hạn chế, bất cập, cụ thể như sau: (i) Do không có các quy định quản lý, kiểm soát hoạt động kinh doanh mua bán vàng miếng, vàng miếng được coi là hàng hóa thông thường, nên hoạt động mua bán vàng miếng được thực hiện tự do tại khoảng 12.000 doanh nghiệp kinh doanh vàng, dẫn đến vàng miếng dần dần trở thành phương tiện thanh toán, khó quản lý. (ii) Các quy định của pháp luật về chức năng quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh vàng không đồng nhất, còn phân tán, không rò ràng, do vậy, đã tạo ra nhiều kẽ hở trong quản lý; hoạt động quản lý nhà nước không phát huy hiệu quả khi thị trường có biến động (lạm phát cao; kinh tế vĩ mô không ổn định; giá vàng thế giới tăng mạnh). Tiếp đó là một loạt các chính sách liên quan đến việc quản lý thị trường vàng từ năm 2000-2020 (xem chi tiết Phụ lục 5: Chính sách quản lý thị trường vàng, 2000- 2020).
Ngày 03/04/2012, Chính phủ ban hành Nghị định 24/2012/NĐ-CP về quản lý hoạt động kinh doanh vàng và các Thông tư hướng dẫn đi kèm (xem Phụ lục 6: Chính sách quản lý thị trường vàng từ sau Nghị định 24/NĐ-CP). Trong thời gian qua, khuôn
khổ pháp lý mới mà nòng cốt là Nghị định 24 đã phát huy hiệu quả rò rệt, đã khắc phục khá triệt để các bất cập của thị trường vàng giai đoạn trước và về cơ bản đã đạt được các mục tiêu đề ra.
Quyết định số 2589/QĐ-NHNN ngày 17/12/2015 về mức lãi suất tối đa đối với tiền gửi bằng USD của tổ chức, cá nhân tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, NHNN đã giảm mức lãi suất tối đa áp dụng đối với tiền gửi USD của cá nhân và tiền gửi của tổ chức (trừ tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài) xuống mức 0%/năm nhằm tăng sức hấp dẫn cho VND, đồng thời làm giảm tình trạng đô la hóa nền kinh tế.
Nhìn chung, các quy định pháp lý nói trên là khá đầy đủ và tạo thuận lợi cho công tác điều hành tỷ giá hối đoái.
3.3. Cơ chế điều hành tỷ giá hối đoái của Việt Nam giai đoạn 2007-2020
3.3.1. Tổng quan cách thức điều hành tỷ giá hối đoái của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Ngày 25/02/1999, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) ban hành Quyết định số 64/1999/QĐ-NHNN7 về việc công bố TGHĐ của đồng Việt Nam với các ngoại tệ, trong đó có quy định rò kể ngày 26/02/1999, NHNN chuyển từ việc công bố tỷ giá chính thức sang công bố tỷ giá bình quân liên ngân hàng (BQLNH). Trong giai đoạn từ năm 1999 đến 2009, tỷ giá BQLNH do NHNN công bố hàng ngày thay đổi linh hoạt liên tục khoảng + từ 1-10 VND/USD mỗi ngày (phần lớn ở mức 1-3 VND/USD).
Từ giữa tháng 12/2009 đến hết năm 2010, NHNN đã thay đổi cách thức điều hành TGHĐ. Tỷ giá BQLNH do NHNN công bố hàng ngày không thay đổi liên tục như trước mà ổn định trong cả giai đoạn dài, chỉ thay đổi tăng mạnh từng lần theo quyết định hoặc thông báo công bố công khai của NHNN, sau đó lại giữ cố định. Cụ thể, tỷ giá BQLNH cố định không thay đổi từ ngày 11/12/2009 đến ngày 10/2/2010; năm 2010 có 2 lần điều chỉnh tăng mạnh (ngày 11/02/2010 tỷ giá BQLNH được điều chỉnh tăng 3,36%, kéo dài cho đến ngày 17/08/2010 (hơn 6 tháng) tỷ giá BQLNH được điều chỉnh tăng 2,1%). Riêng năm 2011, tỷ giá BQLNH sau khi được điều chỉnh tăng mạnh vào ngày 10/02/2011 (tăng 9,3%), tiếp tục diễn biến linh hoạt theo tình hình thị trường, tuy nhiên càng về cuối năm càng kéo dài khoảng thời gian cố định không thay đổi, từ vài ngày lên 1-2 tuần, lên 1-2 tháng. Kể từ ngày 27/12/2011, tỷ giá BQLNH được giữ cố định ở mức 20.828 VND/USD trong vòng một năm rưỡi cho đến ngày 27/06/2013, trước khi tăng 1% vào ngày 28/6/2013, sau đó lại giữ cố định liên tục 1 năm từ 29/06/2013 đến 18/06/2014, trước khi được điều chỉnh tăng 1% vào ngày 19/06/2014. Năm 2015, NHNN điều chỉnh tăng tỷ giá BQLNH 3 lần: tăng 1% vào ngày 7/01/2015 (tăng 212 VND/USD); ngày 07/05/2015, NHNN tiếp tục điều chỉnh