Các Nhân Tổ Ảnh Hưởng Của Môi Trường Bên Trong Của Doanh Nghiệp


nghiệp

* Môi trường bên ngoài của doanh nghiệp bao gồm:

* Môi trường vĩ mô:

Môi trường vĩ mô bao gồm nhiều nhân tố khác nhau tác động một cách gián tiếp lên hoạt động của doanh nghiệp thông qua sự tác động của nó lên các yếu tố thuộc môi trường ngành. Trong đó có năm nhân tố được các nhà quản trị đánh giá là nhân tố tác động mạnh nhất đó là nhân tố kinh tế, thể chế, pháp lý, công nghệ xã hội và tự nhiên.


+ Nhân tố kinh tế: Các nhân tố kinh tế có ảnh hưởng rất lớn đến các doanh

nghiệp và nhân tố

kinh tế cũng là nhân tố

vận động một cách thường xuyên

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 123 trang tài liệu này.

nhất, khó dự đoán nhất trong số các nhân tố vĩ mô. Sự vận động của nó luôn chứa đựng cả cơ hội và thách thức đối với các doanh nghiệp. Trong đó nổi bật hơn cả là xu hướng vận động của:

­ Xu hướng tổng sản phẩm quốc nội và tổng sản phẩm quốc dân: xu hướng này tác động trực tiếp đến tỷ lệ tăng trưởng của nền kinh tế, đến sự tăng trưởng của thu nhập khả dụng của dân cư. Nó sẽ làm thay đổi nhu cầu của người tiêu dùng, quy mô của thị trường tiêu thụ, ảnh hưởng đến cán cân cung cầu sản phẩm.

Phát triển chiến lược thị trường dịch vụ xây dựng của Tổng Công ty Xây dựng Sông Đà - 4

­ Lãi xuất là yếu tố

tác động đến xu thế

tiết kiệm tiêu dùng và đầu

tư; nó làm cho nhu cầu tiêu dùng tăng hay giảm, kích thích hoặc hạn chế đầu tư mở rộng sản xuất.

­ Tỷ lệ lạm phát: ảnh hưởng đến khả năng dự đoán của các nhà đầu tư khi lạm phát lên cao thì dự đoán sẽ trở nên khó khăn hơn đầu tư sẽ mang nhiều rủi ro hơn. Do đó đầu tư giảm, sản lượng giảm và tác động tới cạnh tranh trong ngành. Cán cân thanh toán, tỷ giá hối đoái: ảnh hưởng tới thị trường và quan hệ kinh tế đối ngoại của doanh nghiệp; đôi khi dẫn đến sự thay đổi trạng thái kinh tế nói chung.

Các chính sách kinh tế

thể

hiện quan điểm của chính phủ

trong việc


phát triển ngành.

- Môi trường chính trị, thể chế pháp lý:

Bao gồm hệ thống các quan điểm, chính sách, quy chế, luật lệ, thủ tục. Nó ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của ngành, đến trạng thái kinh tế do đó sẽ tác động mạnh tới hoạt động của doanh nghiệp trong việc phát triển thị trường..Các doanh nghi ệp kinh doanh nhà ở hoạt động trong lĩnh vực xây dựng chỉ hoạt động ổn định và lâu dài khi vận tốt các quy định của pháp luật.

- Hệ thống các công cụ chính sách điều tiết vĩ mô của nhà nước tác dụng không nhỏ đến chiến lược phát triển thị trường dịch vụ xây dựng của các doanh nghiệp ngành xây dựng. Cơ chế điều hành của chính phủ phù hợp với các quy luật kinh tế, có tính chuẩn mực sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển ổn định.


+ Khách hàng, đối thủ cạnh tranh và các đối tượng khác có ảnh hưởng trực tiếp tới sự tồn tại của công ty: Mục tiêu của công ty là phải thoả mãn nhu cầu của khách hàng, các đối tượng xã hội và hạn chế được sức mạnh của đối thủ cạnh tranh bằng cách tạo ra lợi thế cạnh tranh vượt trội cho chính mình. Bất kỳ doanh nghiệp nào cũng tồn tại trong một môi trường kinh doanh nhất định. Sự tồn tại và phát triển của nó chịu sự tác động rất lớn từ môi trường kinh doanh bên ngoài. Sự tác động của môi trường kinh doanh bên ngoài có thể theo hướng tích cực cũng có thể theo hướng tiêu cực. Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển tất nhiên phải nhận được xu hướng phát triển của môi trường và vận động sao cho phù hợp với môi trường bên ngoài.

+ Môi trường kinh doanh: nó tác động tới mọi hoạt động của doanh nghiệp. Vì vậy nó chi phối việc có thực hiện thành công hay không hệ thống mục tiêu đề ra. Để hoạt động của doanh nghiệp được thuận lợi thì hệ thống mục tiêu của doanh nghiệp đề ra phải phù hợp với môi trường kinh doanh mà doanh nghiệp tham gia.

Môi trường kinh doanh bao gồm môi trường nền kinh tế hay môi trường vĩ

23

mô, môi trường ngành hay môi trường tác nghiệp. Môi trường tác nghiệp là yếu tố tác động đến từng ngày hoạt động của doanh nghiệp còn môi trường vĩ mô tuy không tác động trực tiếp nhưng sự tác động của môi trường này có tính lâu dài và mang tính bước ngoặt trong quá trình phát triển.

+ Nhân tố công nghệ:Với tốc độ phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ như hiện nay, vòng đời của công nghệ càng ngày càng ngắn lại. Sự ra đời của công nghệ mới sẽ huỷ diệt các công nghệ cũ. Sự ra đời của các công nghệ mới sẽ làm tăng tính ưu thế của sản phẩm thay thế, sản phẩm được hoàn thiện hơn, giá sản phẩm trở nên rẻ hơn và cũng có thể làm xuất hiện thị trường mới. Các doanh nghiệp vì thế cần tăng cường khả năng khai thác và nghiên cứu công

nghệ mới. Ngày nay, công nghệ kỹ thuật số và mạng thông tin toàn cầu cho

phép các doanh nghiệp quảng bá sản phẩm của mình tới các khách hàng một cách nhanh nhất không bị giới hạn về thời gian và không gian.

+ Nhân tố xã hội, dân số, phong tục, sở thích... là những nhân tố ảnh

hưởng trực tiếp đến nhu cầu tiêu dùng của xã hội, các nhà marketing thường quang tâm tới các yếu tố hàng đầu là quy mô và tốc độ tăng dân số. Đây là hai chỉ tiêu phản ánh trực tiếp quy mô và nhu cầu khái quát trong hiện tại và tương lai, phản ánh sự phát triển hay suy thoái của thị trường. Quy mô dân số và tốc

độ phát triển dân số

tăng nhanh là điều kiện để

cho các doanh nghiệp kinh

doanh trong lĩnh vực xây dựng phát triển.

+ Nhân tố

tự nhiên: là nhân tố

quan trọng trong cuộc sống con người,

đồng thời là nguồn cung cấp đầu vào cho nhiều ngành sản xuất. Nhân tố tự

nhiên được xem là nhân tố ít biến động nhất, tuy nhiên trong thập kỷ gần đây môi trường tự nhiên đang bị xuống cấp một cách nghiêm trọng. Điều đó có thể ảnh hưởng rất lớn tới xu hướng vận động của các doanh nghiệp. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ xây dựng cần định hướng khách hàng của mình sử dụng các loại nguyên vật liệu thay thế các vật liệu truyền thống nhằm giảm giá thành.

* Môi trường tác nghiệp:

Là môi trường gắn liền với hoạt động của doanh nghiệp, các yếu tố của


môi trường tác nghiệp sẽ quyết định môi trường đầu tư, cường độ cạnh tranh và mức lợi nhuận trong ngành. Theo giáo sư Micheal Porter bối cảnh của môi trường tác nghiệp chịu ảnh hưởng của năm áp lực cạnh tranh: nguy cơ do sự thâm nhập của các đối thủ tiềm tàng, cường độ canh tranh của các công ty trong ngành, sức mạnh của người mua, sức mạnh của người bán và đe doạ của sản phẩm thay thế.

Sơ đồ 2.6: Mô hình năm áp lực cạnh tranh theo M. Porter


Các đối thủ tiềm tàng

Các đối thủ cạnh tranh trong ngành


Mật độ của các nhà cạnh tranh

Người mua

Sản phẩm thay thế

Nhà cung cấp


­ Đối thủ tiềm tàng: là những công ty hiện chưa tham gia cạnh tranh trong

ngành nhưng có khả năng sẽ thâm nhập vào ngành. Sự xuất hiện của các đối

thủ

này sẽ

làm tăng cường độ

cạnh tranh, giảm lợi nhuận trong ngành. Khả

năng thâm nhập của các đối thủ tiềm ẩn phụ thuộc vào các rào cản thâm nhập ngành. Nếu rào cản thâm nhập lớn thì khả năng thâm nhập giảm và ngược lại. Theo Joe Bain có ba rào cản chính cản trở sự thâm nhập là: sự trung thành của khách hàng đối với sản phẩm của Công ty, lợi thế tuyệt đối về chi phí, lợi thế kinh tế theo quy mô. Nếu doanh nghiệp có chiến lược nhằm nâng cao các rào

cản thâm nhập ngành thì sẽ hạn chế đối thủ tiềm ẩn.

được nguy cơ do sự thâm nhập của các


­ Các đối thủ cạnh tranh hiện tại:

Các đối thủ cạnh tranh là áp lực thường xuyên và đe doạ trực tiếp đến các Công ty. Sự cạnh tranh của các Công ty hiện có trong ngành càng tăng thì càng đe doạ đến khả năng thu lợi, sự tồn tại và phát triển của Công ty. Vì chính sự cạnh tranh này buộc Công ty phải tăng cường chi phí đầu tư nhằm khác biệt hoá sản phẩm, dịch vụ tiếp cận thị trường hoặc giảm giá thành. Cường độ cạnh tranh trong ngành thường phụ thuộc vào các yếu tố :

* Số lượng và khả năng của các Công ty trong ngành:

Số lượng và khả năng của các Công ty trong ngành quyết định tính chất

và cường độ cạnh tranh trong ngành. Trong một ngành có số lượng công ty lớn và khả năng tương đương nhau, sự cạnh tranh có xu hướng diễn ra một cách khốc liệt và nghiêng về chiến tranh giá cả nhiều hơn. Trong trường hợp có một số ít các công ty có thế lực chi phối, các Công ty này thường có mối liên kết với nhau để khống chế thị trường và các Công ty có ít thế lực hơn thường phải tuân thủ luật chơi mà các công ty dẫn đầu đề ra.

Nhu cu thtrường: Nhu cầu sản phẩm, dịch vụ của Công ty tác động rất

lớn đến cường độ cạnh tranh. Khi nhu cầu sản phẩm có xu hướng tăng, các

Công ty sẽ dễ dàng hơn trong việc bảo vệ thị phần hay mở rộng thị phần của mình, tính chất cạnh tranh kém gay gắt hơn. Nhưng khi nhu cầu có xu hướng giảm, các Công ty muốn bảo vệ thị phần và phát triển thêm thị trường thì tất yếu sẽ phải tham gia vào một cuộc chiến khốc liệt với các công ty khác.

Chi phí: Chi phí ngày càng cao, doanh nghiệp càng khó ra khỏi ngành, do đó doanh nghiệp sẽ phải quyết chiến để tồn tại. Điều đó làm cho cường độ cạnh tranh ngày càng tăng, đặc biệt là những ngành ở giai đoạn chín muồi hay suy thoái.

Và ngược lại, nếu rào cản rút lui thấp, mức độ hướng giảm.

cạnh tranh trong ngành có xu

Ngoài các nhân tố trên, cường độ cạnh tranh còn phụ thuộc vào các nhân tố khác như tính khác biệt hoá sản phẩm, dịch vụ giữa các công ty trong ngành, tốc


độ tăng trưởng của ngành, sự đặt cược vào ngành, chi phí cố định ...

Khách hàng: áp lực từ phía khách hàng xuất phát từ chính từ khả năng mặc cả của khách hàng. Khả năng mặc cả thể hiện chủ yếu dưới hai dạng đó là khả năng đòi giảm giá và khả năng đòi nâng cao chất lượng. Khi khả năng mặc cả của người mua tăng doanh nghiệp không có đủ khả năng tồn tại trong ngành và nếu đáp ứng sẽ dẫn đến lợi nhuận giảm. áp lực này sẽ tăng khi sản phẩm, dịch vụ ít có tính khác biệt hoá, khách hàng mua, sử dụng với số lượng lớn, số lượng khách hàng ít, người mua, sử dụng có đầy đủ thông tin...

Nhà cung cp và sbiến động giá cca các yêu tố đầu vào( nguyên vt liu): nhà cung cấp có thể gây áp lực cho công ty thông qua yêu cầu tăng giá hoặc giảm chất lượng các yếu tố đầu vào của Công ty. Nó trực tiếp ảnh hưởng đến giá thành và chất lượng sản phẩm, dịch vụ của công ty; do đó nó sẽ tác động tới phản ứng của khách hàng.

Sn phm, nguyên vt liu thay thế : là những sản phẩm khác nhau nhưng đáp ứng cùng một nhu cầu tiêu dùng. Sự xuất hiện của sản phẩm thay thế sẽ tạo ra nguy cơ cạnh tranh về giá và lợi nhuận đối với công ty. Do vậy, các doanh nghiệp kinh doanh trong ngành xây dựng cần dự báo sát thực diễn biến của giá cả thị trường cung­ cầu về vật liệu xây dựng.

­ Sự dịch chuyển lao động trong ngành xây dựng: Ôn định nguồn nhân

lực là điều kiện cơ

bản để

các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực xây

dựng phát triển bền vững, đảm bảo tiến độ thi công và thực hiện đưa sản phẩm dịch vụ ra thị trường theo kế hoạch đã định.

* Đánh giá tác động của môi trường(xây dựng ma trận)

Để đánh giá tác động của môi trường, thông thường người ta thường dùng phương pháp lượng hoá tác động của các yếu tố thuộc môi trường đến hoạt động của doanh nghiệp, sau đó tổng hợp tất cả các yếu tố đó. Tiến trình được tiến hành qua năm bước:

Bước 1: Lập danh mục các yếu tố có vai trò quyết định đối với sự thành


công của doanh nghiệp.

Bước 2: Xác định mức độ quan trọng của từng yếu tố với ngành.

Bước 3: Xác định trọng số của từng yếu tố trong mối quan hệ với khả năng phản ứng của chiến lược hiện tại của công ty hay mức độ quan trọng đối với doanh nghiệp.

Bước 4: Tính điểm của từng yếu tố.

Bước 5: Cộng tổng số điểm.

Sau khi tính tổng của số điểm ta sẽ nhận thấy tác động của môi trường đối

với doanh nghiệp, xác định được cơ hội và thách thức mà doanh nghiệp cần

phải vượt qua. Đây chính là căn cứ xây dựng chiến lược kinh doanh để đảm bảo tính phù hợp của chiến lược và môi trường vận động.

2.2.2. Các nhân tổ ảnh hưởng của môi trường bên trong của doanh nghiệp

Đó chính là việc phân tích thực trạng và thực lực các nguồn lực của doanh nghiệp.

Phân tích thực trạng và thực lực các nguồn lực của doanh nghiệp tức là phân tích các yếu tố bên trong (nội bộ) nhằm thấy rõ được những điểm mạnh cũng như điểm yếu của doanh nghiệp. Để từ đó doanh nghiệp có thể tận dụng được những điểm mạnh và khắc phục những diểm yếu bên trong. Các yếu tố nội bộ chủ yếu bao gồm: nguồn lực của doanh nghiệp, khả năng tổ chức của doanh nghiệp, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.

a. Phân tích các nguồn lực của doanh nghiệp.

­ Nguồn nhân lực.

Nhân lực là yếu tố quan trọng nhất của sản xuất kinh doanh, bao gồm ba

cấp:


+ Lực lượng đội ngũ quản trị viên cao cấp.

+ Lực lượng đội ngũ quản trị viên điều hành.

+ Công nhân.


Khi phân tích nguồn nhân lực ta chú ý phân tích các mặt:

+ Bộ máy lãnh đạo.

+ Trình độ tay nghề, tư cách đạo đức của cán bộ, công nhân viên.

+ Các chính sách cán bộ có hiệu quả và hiệu năng.

+ Mức độ thuyên chuyển cán bộ và bỏ việc.

+ Trình độ chuyên môn.

+ Kinh nghiệm.

­ Nguồn lực về tài chính: ở

doanh nghiệp.

đây cần phân tích khả năng tài chính của

Nội dung cần phân tích tập trung vào các vấn đề sau:

+ Thực trạng nhu cầu vốn, cơ cấu vốn trong doanh nghiệp.

+ Thực trạng phân bổ vốn.

+ Thực trạng về hiệu quả sử dụng vốn sản xuất­kinh doanh của doanh nghiệp.

+ Thực trạng các chỉ nghiệp trên thị trường.

tiêu tài chính tổng hợp đánh giá vị

thế

của doanh

­ Nguồn lực về công nghệ : Sự phát triển chiến lược thị trường dịch vụ xây dựng được hỗ trợ tích cực bởi hệ thống công nghệ hiện đại: Công nghệ thông tin, công nghệ sản xuất vật liệu mới, công nghệ thi công tiên tiến, góp phần tăng tốc độ thi công và hoàn thiện công trình. Mạng thông tin điện tử toàn cầu cho phép các doanh nghiệp trao đổi thông tin quảng bá sản phách của doanh nghiệp tới tất cả các khách hàng mà không bị ràng buộc về không gian và thời gian.

­ Nhân tố về môi trường văn hoá doanh nghiệp: Đây là khả năng liên các các thành viên trong doanh nghiệp để thực hiện các tư tưởng chiến lược của doanh nghiệp theo một phong cách riêng, bản sắc riêng trên thương trường, nó thể hiện triết lý kinh doanh của doanh nghiệp và nó có tác động không nhỏ tới khách hàng tiềm năng. Các nhân tố thuộc môi trường văn hoá của doanh nghiệp

Xem toàn bộ nội dung bài viết ᛨ

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 12/11/2022