Xây Dựng Cơ Sở Hạ Tầng, Vật Chất Kỹ Thuật Hiện Đại.


các dự án du lịch để kêu gọi đầu tư. Đa dạng hóa các nguồn vốn đầu tư phát triển du lịch, vốn ngân sách từ nguồn đầu tư cho hạ tầng cơ sở du lịch hàng năm được ưu tiên đầu tư vào hệ thống hạ tầng như: giao thông, đường điện, cấp thoát nước. Khuyến khích các nhà đầu tư trong, ngoài nước đầu tư trực tiếp vào các lĩnh vực du lịch, dịch vụ; phần vốn thực hiện các dự án đầu tư kinh doanh trên lĩnh vực du lịch, dịch vụ do doanh nghiệp, nhà đầu tư huy động từ vốn chủ sở hữu, liên doanh, liên kết, vốn tín dụng ngân hàng và từ các hình thức huy động khác; thực hiện tập trung nguồn lực để đầu tư có trọng điểm, sớm cung cấp sản phẩm cho thị trường, phát huy hiệu quả vốn đầu tư.

Với phương châm xã hội hóa du lịch, huy động mọi nguồn lực: nhà nước, các doanh nghiệp và nhân dân cùng tham gia đầu tư phát triển du lịch, đến cuối năm 2010 đã có 38 dự án đầu tư cơ sở hạ tầng du lịch được triển khai thực hiện với tổng kinh phí phê duyệt trên 350 tỷ đồng. Ngoài ra, tại các khu, điểm du lịch mới hiện có 48 dự án đã và đang xúc tiến đầu tư kinh doanh du lịch với tổng số vốn đã đăng ký khoảng 14.000 tỷ đồng; điển hình là các dự án phát triển du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, vui chơi giải trí mang tầm khu vực và quốc tế như dự án đầu tư du lịch sinh thái tại Sầm Sơn của Tổng công ty Sông Đà có tổng số vốn đầu tư 4.000 tỷ đồng; dự án đầu tư mở rộng khu du lịch sinh thái Vạn Chài của Công ty cổ phần ABM Việt Nam có vốn đầu tư 112 tỷ đồng; dự án tổ hợp nghỉ dưỡng Hải Hòa của Công ty Hiền Đức với số vốn đầu tư giai đoạn 1 là 498 tỷ đồng;...

Giải pháp huy động vốn đầu tư là quy hoạch quỹ đất phát triển du lịch, kêu gọi vốn đầu tư nước ngoài, tín dụng đầu tư của Nhà nước đối với một số lĩnh vực và địa bàn du lịch trọng điểm; phát hành trái phiếu công trình, bố trí thỏa đáng nguồn vốn đầu tư phát triển du lịch trong tổng chi ngân sách của tỉnh để đầu tư cơ sở hạ tầng và xúc tiến quảng bá du lịch; huy động vốn đầu tư của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân và của cộng đồng; thực hiện các giải pháp về quản lý quy hoạch, phát triển nguồn nhân lực, xúc tiến quảng bá du lịch, bảo vệ và tôn tạo tài nguyên du lịch... cùng với việc thay đổi nhận thức về phát triển du lịch, coi phát triển du lịch là


nhiệm vụ của các cấp, các ngành và tranh thủ tối đa sự trợ giúp nguồn lực của các bộ, ngành trung ương.

3.2.4 Xây dựng cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật hiện đại.‌

Phát triển hệ thống hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch, trong đó việc quy hoạch, đầu tư phát triển hệ thống hạ tầng giao thông công cộng, quy hoạch không gian công cộng, rồi thông tin, truyền thông, năng lượng, môi trường và các lĩnh vực liên quan phải bảo đảm được tính đồng bộ, đủ điều kiện và tiện nghi phục vụ du khách; đặc biệt là hệ thống các khu, điểm du lịch, cơ sở lưu trú, nhà hàng, thông tin, tư vấn và các dịch vụ phục vụ du lịch.

3.2.5 Thu hút và đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao.‌

Lao động cho ngành du lịch là loại hình lao động đòi hỏi phải có văn hóa, kỹ năng và nhạy cảm cao. Sở Du lịch kết hợp với Sở Văn hóa - Thông tin cần đào tạo một đội ngũ hướng dẫn viên du lịch chuyên nghiệp, lành nghề bởi họ không chỉ là những người hướng dẫn viên đơn thuần mà còn là người thổi hồn vào các di tích, thắng cảnh, làm cho du khách dẫu chỉ một lần dừng chân thăm các danh thắng xứ Thanh cũng nhớ mãi không quên và luôn mong có lần được quay trở lại.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 172 trang tài liệu này.

Cần xây dựng nguồn nhân lực du lịch đáp ứng yêu cầu phát triển du lịch trước mắt và lâu dài.Trước hết, tập trung bồi dưỡng nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ quản lý kinh doanh, đào tạo nâng cao trình độ, kỹ năng nghiệp vụ, ngoại ngữ cho hướng dẫn viên, thuyết minh viên, kỹ thuật chế biến món ăn, nghiệp vụ buồng, bàn, lễ tân... Nâng cao chất lượng đào tạo của các cơ sở đào tạo nghề du lịch trong tỉnh, đặc biệt là về kỹ năng thực hành, đạt chuẩn chung của tiêu chuẩn quốc gia (VTOS) và thông lệ quốc tế. Xây dựng các tiêu chí nhà hàng du lịch đạt tiêu chuẩn, quy chế, tổ chức bộ máy quản lý các khu, điểm du lịch trọng tâm. Cụ thể, Sở VHTT&DL Hiệp hội du lịch Thanh Hoá, Hiệp hội du lịch Việt Nam, dự án EU về đào tạo nguồn nhân lực du lịch Việt Nam đã phối hợp tổ chức lớp bồi dưỡng “Nghiệp vụ du lịch” cho Giám đốc các khách sạn, nhà nghỉ và các đơn vị kinh doanh du lịch trên địa bàn toàn tỉnh. Trên cơ sở nắm bắt các vấn đề lý luận và liên hệ chặt chẽ với thực tiễn tại cơ sở, các học viên có thể nhận biết được tầm quan trọng của công tác quản trị nhân


Phát triển bền vững du lịch tỉnh Thanh Hóa - 15

sự, xác định được tầm quan trọng của dịch vụ chất lượng và lợi ích của nó, phục vụ khách hàng theo đúng tiêu chuẩn với chất lượng tốt nhất…

Ngoài ra, bồi dưỡng, nâng cao năng lực, trình độ quản lý, điều hành hoạt động sản xuất và kinh doanh dịch vụ du lịch cho chủ các cơ sở du lịch; nâng cao chất lượng trình độ nghiệp vụ chuyên môn, trình độ ngoại ngữ, tin học cho đội ngũ nhân viên làm việc trực tiếp tại các cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch theo các nghề du lịch đã được quy định như lễ tân, phục vụ buồng, bàn, bếp, hướng dẫn viên du lịch...luôn được quan tâm. Công tác quản lý du lịch không chỉ là nhiệm vụ của cơ quan chuyên môn mà cần có sự phối hợp đồng bộ của các cấp, các ngành, các địa phương trong việc quản lý môi trường du lịch, bảo đảm vệ sinh, an toàn thực phẩm, an ninh, trật tự, tạo tiền đề cho ngành du lịch nói chung và du lịch biển nói riêng ở tỉnh ta phát triển bền vững.

Thanh Hoá hiện nay có 5 cơ sở tham gia đào tạo du lịch gồm Trường Cao đẳng VHNT, trường Trung cấp Thương mại Trung ương 5, trường Trung cấp Thương mại và Du lịch, Công ty Du lịch Hương Lúa, Công ty CP ăn uống Dạ Lan. Ngoài ra trường Đại học Hồng Đức cũng có tham gia đào tạo hướng dẫn viên du lịch của ngành Việt Nam học. Hàng năm các cơ sở này chỉ đào tạo được khoảng 300 chỉ tiêu ( ước đạt khoảng 25% nhu cầu).

3.2.6 Nâng cao hiệu quả và trách nhiệm với môi trường du lịch‌

Ngành du lịch tỉnh đã mở nhiều lớp tập huấn về công tác bảo vệ môi trường cho hàng nghìn người tham gia công tác dịch vụ du lịch tại các khu du lịch trọng điểm. Đồng thời chỉ đạo các điểm du lịch phải có những tấm biển quảng bá, chỉ dẫn, hướng dẫn về bảo vệ môi trường sinh thái. Đó là những lời nhắc nhở và cũng là nét đẹp văn hóa mới ở các điểm du lịch sinh thái trong tỉnh. Do vậy, môi trường các khu du lịch sinh thái ngày càng được trong lành góp phần cho những nỗ lực bảo tồn và phát triển cộng đồng bền vững.

Để đầu tư cho công tác nghiên cứu khoa học công nghệ mới về bảo vệ môi trường trong phát triển du lịch. Ngành Du lịch cần phối hợp với các cơ quan quản lý, viện nghiên cứu tiến hành nghiên cứu có tính hệ thống về tài nguyên và môi


trường du lịch đáp ứng yêu cầu phát triển du lịch bền vững. Bên cạnh đó, có chính sách khuyến khích các doanh nghiệp kinh doanh du lịch làm tốt công tác bảo vệ môi trường.

3.2.7 Đa dạng hóa sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm đặc thù.‌

Cần đầu tư đồng bộ, có trọng điểm cho du lịch, từ đó tạo nhanh các sản phẩm du lịch, nhất là các sản phẩm du lịch đặc trưng như du lịch văn hóa lịch sử Lam Kinh, Thành Nhà Hồ, du lịch sinh thái Vườn Quốc gia Bến En, suối cá Cẩm Lương... Tăng cường đầu tư, quản lý, nâng cao chất lượng và đổi mới du lịch Sầm Sơn. Tích cực khai thác nét độc đáo của văn hóa như khai thác dân ca Thanh Hóa, các trò diễn Xuân Phả, múa cồng chiêng, võ dân tộc, đua thuyền... để phát triển du lịch. Đồng thời, cần nâng cao chất lượng các dịch vụ bổ trợ như: vui chơi giải trí, văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao; phát triển du lịch chuyên đề sinh thái- văn hóa miền núi; xây dựng một số chương trình du lịch làng nghề như: dệt chiếu ở Nga Sơn; dệt vải, đan lát ở Hoằng Hóa, Quảng Xương; ươm tơ dệt nhiễu ở Thiệu Hóa; chế tác đá ở Đông Sơn... để đưa vào khai thác phục vụ du lịch; phối hợp với ngành du lịch các địa phương trong cả nước để mở các tua du lịch xuyên Việt...

3.2.8 Xây dựng chiến lược tiếp thị, quảng bá sản phẩm du lịch.‌

Đẩy mạnh công tác quảng bá, xúc tiến du lịch, mở rộng thị trường. Tập trung xây dựng thương hiệu du lịch xứ Thanh nhằm tạo dựng hình ảnh hấp dẫn, tin cậy đối với bạn bè và du khách. Đa dạng hóa, nâng cao chất lượng hoạt động tuyên truyền, quảng bá về hình ảnh du lịch xứ Thanh; quan tâm khai thác các loại hình du lịch làng nghề, khôi phục phố nghề, làng nghề du lịch, nghề dệt thổ cẩm, chế tác đá, đúc đồng, dệt chiếu cói, mây tre đan để phục vụ khách du lịch.

Theo đó, sẽ tập trung thu hút có lựa chọn các phân đoạn thị trường khách du lịch có khả năng chi tiêu cao và lưu trú dài ngày, trong đó chú ý các thị trường khách Đông Bắc Á, Đông- Nam Á và Thái Bình Dương, Tây Âu, Đông Âu; mở rộng thu hút khách đến từ các thị trường mới: Trung Đông, Ấn Độ. Phát triển mạnh thị trường trong nước, chú trọng phân đoạn khách nghỉ dưỡng, vui chơi giải trí, nghỉ cuối tuần và mua sắm. Đẩy mạnh xúc tiến, quảng bá theo hướng chuyên nghiệp


nhằm vào thị trường mục tiêu, lấy sản phẩm du lịch và thương hiệu du lịch là trọng tâm; quảng bá du lịch gắn với quảng bá hình ảnh quốc gia; xây dựng và tổ chức thực hiện các chiến dịch quảng bá, xúc tiến với hình thức linh hoạt theo từng thời kỳ, phù hợp các mục tiêu đã xác định, gắn xúc tiến du lịch với xúc tiến thương mại, đầu tư và ngoại giao, văn hóa.

3.3 Những giải pháp chủ yếu‌

3.3.1 Giải pháp về tổ chức bộ máy và cơ chế, chính sách‌

+ Kiện toàn tổ chức bộ máy và cơ chế quản lý du lịch, quản lý tài nguyên du lịch trên địa bàn của cấp huyện tương ứng với chức năng nhiệm vụ của một ngành kinh tế quan trọng nhằm nâng cao năng lực quản lý về du lịch.

+ Trên cơ sở những định hướng về tổ chức không gian phát triển du lịch, xúc tiến thực hiện các dự án quy hoạch chi tiết ở những khu, điểm du lịch trọng điểm; đối với những khu, điểm du lịch đã có quy hoạch phù hợp, được cấp có thẩm quyền phê duyệt cần xem xét tiến hành nhanh các dự án đầu tư cụ thể; coi trọng công tác quản lý và triển khai thực hiện quy hoạch tổng thể phát triển du lịch.

+ Thực hiện quản lý chặt chẽ lãnh thổ được quy hoạch; thiết lập mối quan hệ mật thiết giữa du lịch trên địa bàn với du lịch các địa phương vùng phụ cận, nhằm tạo ra được những sản phẩm du lịch mới có sức hấp dẫn lớn đối với du khách, tạo ra sự thúc đẩy tương hỗ nhằm phát triển du lịch địa bàn và các tỉnh trong vùng.

+ Xây dựng kế hoạch chỉ đạo với các giải pháp cụ thể để giữ gìn trật tự và vệ sinh môi trường tại các điểm tham quan du lịch theo đúng tinh thần Chỉ thị 07, ngày 30 tháng 3 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ; có quy định chặt chẽ đối với các chủ phương tiện vận chuyển để đảm bảo an toàn cho khách; thực hiện xử lý nghiêm đối với hành vi chặt phá cây cối, phá đá, lấn chiếm xây dựng trong chỉ giới bảo vệ của khu du lịch để giữ gìn cảnh quan môi trường...

+ Trên cơ sở Luật khuyến khích và ưu đãi đầu tư của nhà nước, tình hình thực tế của địa phương để ban hành cơ chế, chính sách của tỉnh nhằm ưu tiên đầu tư phát triển du lịch, tạo điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế trong và ngoài nước đầu tư vào du lịch; xác định các thị trường khách du lịch chính của tỉnh trong


thời gian trước mắt cũng như về lâu dài, từ đó có chính sách phát triển sản phẩm phù hợp với nhu cầu của các thị trường đó. Chú trọng liên kết với thủ đô Hà Nội và các tỉnh lân cận như Hoà Bình, Ninh Bình để tăng cường thu hút khách du lịch; mở rộng và phát triển thị trường khách quốc tế đến từ Trung Quốc, Lào và thị trường khách quốc tế từ các nước khác thông qua Trung Quốc, Lào nối tour sang Việt Nam.

3.3.2 Các giải pháp về vốn và đầu tư :‌

+ Đa dạng hoá các nguồn vốn đầu tư phát triển du lịch, vốn ngân sách từ nguồn đầu tư cho hạ tầng cơ sở du lịch hàng năm được ưu tiên đầu tư vào hệ thống hạ tầng như: giao thông, đường điện, cấp thoát nước. Khuyến khích các nhà đầu tư trong, ngoài nước đầu tư trực tiếp vào các lĩnh vực du lịch, dịch vụ; phần vốn thực hiện các dự án đầu tư kinh doanh trên lĩnh vực du lịch, dịch vụ do doanh nghiệp, nhà đầu tư huy động từ vốn chủ sở hữu, liên doanh, liên kết, vốn tín dụng ngân hàng và từ các hình thức huy động khác; thực hiện tập trung nguồn lực để đầu tư có trọng điểm, sớm cung cấp sản phẩm cho thị trường, phát huy hiệu quả vốn đầu tư.

+ Vốn đầu tư vào bảo tồn, tôn tạo các di tích văn hóa - lịch sử hàng năm được tập trung cho nhiệm vụ chống xuống cấp và tôn tạo các di tích VH-LS đã được xếp hạng. Ngoài ra vốn ngân sách còn hỗ trợ cho cho một số lĩnh vực như đào tạo nguồn nhân lực, quảng bá xúc tiến du lịch. Việc đầu tư cần tập trung, đồng bộ có trọng điểm vào các điểm di tích chủ đạo đã được quy hoạch.

+ Vốn lồng ghép các chương trình:

Lồng ghép các chương trình phát triển du lịch với các chương trình phát triển các ngành khác có liên quan đến hoạt động du lịch như: các chương trình phát triển giao thông nông thôn gắn với phát triển các hệ thống hạ tầng phát triển du lịch; các chương trình về môi trường gắn với chương trình bảo tồn, tôn tạo các tài nguyên và môi trường du lịch; các chương trình xóa đói giảm nghèo gắn với phát triển du lịch làng nghề.


3.3.3 Giải pháp xây dựng các sản phẩm du lịch đặc thù, chất lượng cao:‌

+ Tập trung khai thác thế mạnh tài nguyên du lịch đặc trưng của từng địa phương, thực hiện điều tra, đánh giá về hiện trạng của sản phẩm du lịch (chất lượng, số lượng, khả năng đáp ứng nhu cầu, thị hiếu của du khách), những tiềm năng tạo sản phẩm còn chưa được khai thác để từ đó có kế hoạch xây dựng những sản phẩm du lịch mang tính đặc thù, có chất lượng để đáp ứng nhu cầu của khách du lịch.

+ Ban hành các quy định cụ thể về tiện nghi và chất lượng dịch vụ, thường xuyên tiến hành kiểm tra để đảm bảo chất lượng các sản phẩm, dịch vụ không bị xuống cấp hoặc không đạt tiêu chuẩn phục vụ của ngành du lịch.

3.3.4 Các giải pháp về quảng bá, xúc tiến du lịch.‌

+ Xây dựng chương trình xúc tiến, quảng bá du lịch hàng năm theo chuyên đề, gắn với xúc tiến quảng bá du lịch tỉnh Thanh Hóa để xúc tiến quảng bá về du lịch Thanh Hoá ra các thị trường du lịch trong và ngoài nước.

+ Thực hiện các chương trình thông tin tuyên truyền, quảng bá về những sự kiện văn hoá, thể thao, lễ hội truyền thống sẽ diễn ra hàng năm trên địa bàn tỉnh; tổ chức các chiến dịch xúc tiến, quảng bá sự kiện, phát động thị trường theo chuyên đề; tổ chức và tham gia hội chợ, triển lãm, hội nghị, hội thảo du lịch để giới thiệu tiềm năng du lịch của địa phương.

+ Tăng cường chất lượng hiệu quả hoạt động của trang Website về du lịch Thanh Hoá trong công tác xúc tiến, quảng bá du lịch.

3.3.5 Giải pháp đào tạo và phát triển nguồn nhân lực:‌

+ Từng bước xây dựng đội ngũ các nhà quản lý, chủ doanh nghiệp đủ năng lực điều hành các hoạt động kinh doanh du lịch lịch có hiệu quả theo cơ chế thị trường; mở rộng hợp tác về đào tạo nguồn nhân lực với các cơ sở, tổ chức đào tạo chuyên môn nghiệp vụ du lịch.

+ Xã hội hoá công tác giáo dục để nâng cao nhận thức cho nhân dân và du khách về văn hoá du lịch; hỗ trợ giáo dục cộng đồng cho những người dân trực tiếp tham gia vào các hoạt động du lịch.


3.3.6 Giải pháp bảo vệ tài nguyên và môi trường:‌

+ Tổ chức học tâp và triển khai các văn bản pháp quy về quản lý tài nguyên môi trường. Có chính sách ưu đãi trong việc huy động vốn đầu tư trong lĩnh vực bảo vệ, tôn tạo nâng cao chất lượng môi trường du lịch. Thường xuyên theo dõi biến động để có những giải pháp kịp thời phối hợp cùng các ban, ngành và địa ph- ương liên quan khắc phục sự cố, tình trạng xuống cấp về tài nguyên và môi trường du lịch.

+ Xây dựng hệ thống các tiêu chí đánh giá và phân loại tài nguyên du lịch, xây dựng tiêu chuẩn môi trường du lịch, trên cơ sở đó, thực thiện rà soát đánh giá, kiểm kê và phân hạng tài nguyên du lịch về tiềm năng giá trị và yêu cầu đối với việc bảo tồn phát triển tài nguyên phục vụ phát triển du lịch.

+ Phát triển các chương trình giáo dục toàn dân và giáo dục trong các trường học về tầm quan trọng của việc bảo vệ môi trường. Có thể lồng ghép đào tạo và giáo dục về tài nguyên và môi trường du lịch (cả tự nhiên và xã hội) trong chương trình giảng dạy của các trường phổ thông của huyện, cũng như giáo dục nâng cao nhận thức về việc bảo vệ tài nguyên, môi trường du lịch cho khách du lịch, cộng đồng dân cư địa phương.

Xem tất cả 172 trang.

Ngày đăng: 05/10/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí