Đánh Giá Hiệu Quả Công Tác Khai Thác Tiềm Năng Du Lịch Văn Hóa Trên Địa Bàn Nội Thành Hà Nội Giai Đoạn 2009 - 2013

Tuy nhiên, thực tế cho thấy, các bản kế hoạch khai thác tiềm năng du lịch văn hóa trên địa bàn vẫn chưa thực sự được quan tâm đến. Nội dung các bản kế hoạch còn sơ xài, mang những ý nghĩa chung chung, chưa cụ thể hóa bằng các chương trình hành động cụ thể, vì vậy dẫn đến hạn chế trong quá trình triển khai. Đồng thời, hiện tại, ngành du lịch Hà Nội vẫn chưa có bản kế hoạch khai thác tiềm năng du lịch văn hóa riêng biệt, hầu như là những nội dung nhỏ lẻ trong các báo cáo chiến lược, báo cáo kế hoạch phát triển chung cho cả ngành du lịch Hà Nội, chính vì vậy, hiệu quả lập kế hoạch còn rất hạn chế, chưa tạo điều kiện để tiến hành các hoạt động triển khai, kiểm tra, giám sát một cách đạt kết quả cao.

(7) Hiệu quả tiến hành triển khai khai thác tiềm năng du lịch văn hóa

Về cơ bản, khâu tiến hành triển khai khai thác tiềm năng du lịch văn hóa đã đạt kết quả bước đầu. Các văn bản hướng dẫn thực hiện khai thác tiềm năng du lịch văn hóa cũng đã được quan tâm xây dựng.

Tuy nhiên, do hạn chế trong khâu lập kế hoạch nên hiệu quả triển khai vẫn còn chưa cao. Các nội dung triển khai chưa được cụ thể hóa, chưa được điều chỉnh để phù hợp với thực tiễn địa bàn.

(8) Hiệu quả kiểm tra, giám sát quá trình khai thác tiềm năng du lịch văn

hóa

Khâu kiểm tra, giám sát quá trình khai thác tiềm năng du lịch văn hóa

cũng đã được ngành du lịch Thành phố quan tâm đến. Các nội dung về kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện cũng đã được nhắc đến trong các văn bản chiến lược, kế hoạch phát triển ngành du lịch Thủ đô. Tuy nhiên, những nội dung này chỉ là những nội dung nhỏ lẻ, chưa mở rộng ra thành các chương trình cụ thể.

(9) Hiệu quả đánh giá kết quả thực hiện khai thác tiềm năng du lịch văn

hóa

Khâu đánh giá kết quả thực hiện khai thác tiềm năng du lịch văn hóa hiện nay vẫn chưa được quan tâm đến. Các báo cáo đánh giá kết quả thực hiện chưa được xây dựng, hầu như chỉ là các nội dung nhỏ trong các báo cáo đánh giá chung của ngành.

(10) Chất lượng nguồn nhân lực thực hiện khai khai thác tiềm năng du lịch văn hóa

Công tác giáo dục, đào tạo cán bộ cơ sở, người khai thác hoạt động du lịch chưa được coi trọng tại địa bàn. Chất lượng nguồn nhân lực thực hiện khai khai thác tiềm năng du lịch văn hóa còn nhiều hạn chế.

2.4.3. Đánh giá hiệu quả công tác khai thác tiềm năng du lịch văn hóa trên địa bàn nội thành Hà Nội giai đoạn 2009 - 2013

* Những kết quả đạt được:

Có thể thấy, ngành du lịch Hà Nội phát triển theo đúng định hướng; bền vững, giữ gìn được truyền thống văn hóa lịch sử, môi trường, đảm bảo an ninh trật tự xã hội. Đồng thời, hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật đã được nâng cấp và hoàn thiện, chất lượng dịch vụ được cải tiến. Nộp ngân sách cho nhà nước của ngành du lịch Thủ đô ngày càng cao, vượt chỉ tiêu. Lượng khách sử dụng các sản phẩm du lịch văn hóa tại Hà Nội ngày càng nhiều. Điều này minh chứng cho kết quả của công tác khai thác tiềm năng du lịch văn hóa tại địa bàn Hà Nội.

Những kết quả đạt được có thể kể đến như sau:

- Năng lực phục vụ du lịch ngày càng được nâng cao, phong cách phục vụ của HDV đang dần theo khuôn định hướng chuyên nghiệp, đem đến cho du khách sự hài lòng và thỏa mãn tối ưu.

- Nhận thức của toàn xã hội về vai trò, ý nghĩa, giá trị của di sản văn hóa nói chung, di tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh tại Hà Nội nói riêng ngày càng được nâng cao.

- Các công trình di tích lịch sử tại Hà Nội được xếp hạng và tu bổ thường xuyên trong mấy chục năm qua đã minh chứng rõ nét nhất cho quyết tâm và nỗ lực của ngành du lịch Hà Nội.

- Các mức giá vé tham quan được quy định cụ thể và chi tiết bằng các văn bản được ban hành bởi Sở Du lịch Hà Nội, và giá vé tham quan cũng nằm ở mức vừa phải, không gây nên phản ứng cho rằng giá vé tham quan quá cao.

- Cơ sở hạ tầng và hạ tầng giao thông của Hà Nội ngày càng được cải thiện và đầu tư mở rộng.

- Ngành du lịch xác định khâu lập kế hoạch khai thác tiềm năng du lịch văn hóa là khâu quan trọng cần được quan tâm. Ngành du lịch Hà Nội cũng đã chủ động xây dựng quy hoạch, kế hoạch và phương hướng phấn đấu đến năm 2010-2020 sẽ trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của Thủ đô, trong đó chú trọng đến các kế hoạch khai thác tiềm năng du lịch văn hóa.

- Khâu tiến hành triển khai khai thác tiềm năng du lịch văn hóa đã đạt kết quả bước đầu. Các văn bản hướng dẫn thực hiện khai thác tiềm năng du lịch văn hóa cũng đã được quan tâm xây dựng.

- Khâu kiểm tra, giám sát quá trình khai thác tiềm năng du lịch văn hóa cũng đã được ngành du lịch Thành phố quan tâm đến. Các nội dung về kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện cũng đã được nhắc đến trong các văn bản chiến lược, kế hoạch phát triển ngành du lịch Thủ đô.

* Những hạn chế và nguyên hạn chế:

Mặc dù Hà Nội có ưu thế về phát triển du lịch nói chung và phát triển du lịch văn hóa nói riêng, nhưng việc khai thác lợi thế này mang lại nguồn thu cho Hà Nội chưa được như mong muốn. Nói một cách khác, lợi ích kinh tế đạt được từ khai thác du lịch của Hà Nội chưa xứng với tiềm năng. Hiệu quả khai thác tiềm năng du lịch văn hóa còn rất hạn chế. Cụ thể, đó là những hạn chế về:

- Chưa có sự kết hợp chặt chẽ giữa các ngành, các cấp trong tổ chức khai thác du lịch và dịch vụ tại di tích. Hiện tượng sử dụng các “hướng dẫn viên không chuyên”, tranh giành giới thiệu di tích để áp đặt thù lao bất hợp lý, dẫn đến làm mất đi một phần tình cảm tốt đẹp của du khách và ảnh hưởng tới việc thu hút khách tham quan tới di tích.

- Địa bàn vẫn còn nhiều di tích bị vị phạm chưa được giải tỏa. Nhiều di tích lịch sử bị xuống cấp, việc tu bổ lại chỉ tập trung vào di tích chính nổi tiếng, hầu như chưa có di tích nào được đầu tư tu bổ hoàn chỉnh từ kiến trúc tới hạ tầng, từ nội thất tới ngoại thất. Vấn đề tăng cường quản lý nhà nước và xây dựng đội ngũ kiến trúc sư, kỹ sư, nghệ nhân, công nhân... phục vụ tu bổ di tích vẫn chưa được thực hiện tốt.

- Ngành du lịch Hà Nội còn lúng túng trong việc xử lý mối quan hệ giữa bảo tồn và phát triển. Xu thế thương mại hóa di tích, đặt các mục tiêu, dự án phát triển kinh tế cao hơn các mục tiêu về bảo vệ di tích vẫn còn tồn tại. Công tác xã hội hóa hoạt động bảo tồn và phát huy giá trị di tích còn thiếu định hướng.

- Tình trạng bán hàng rong, ăn xin, lang thang đeo bám, chèo kéo, bắt chẹt khách du lịch đến tham quan các địa điểm hồ Hoàn Kiến, Bà Kiệu,…thường xuyên xảy ra.

- Giá sản phẩm, dịch vụ đi kèm của các cơ sở, cá nhân kinh doanh chui tại các địa điểm du lịch văn hóa ở Hà Nội lại quá cao dẫn đến những phản ứng không tốt từ phía du khách, đặc biệt là các du khách nội địa.

- Cơ sở hạ tầng tại các di tích còn yếu, hệ thống giao thông đến di tích không phải đã hoàn toàn thuận lợi, thậm chí với nhiều di tích còn rất khó khăn trong việc tiếp cận, nhất là các di tích ở khu vực khó khăn trong vấn đề đi lại.

- Do hạn chế trong khâu lập kế hoạch nên hiệu quả triển khai vẫn còn chưa cao. Các nội dung triển khai chưa được cụ thể hóa, chưa được điều chỉnh để phù hợp với thực tiễn địa bàn.

- Những nội dung của khâu kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện khai thác tiềm năng du lịch chỉ là những nội dung nhỏ lẻ, chưa mở rộng ra thành các chương trình cụ thể.

- Khâu đánh giá kết quả thực hiện khai thác tiềm năng du lịch văn hóa hiện nay vẫn chưa được quan tâm đến. Các báo cáo đánh giá kết quả thực hiện chưa được xây dựng, hầu như chỉ là các nội dung nhỏ trong các báo cáo đánh giá chung của ngành.

- Công tác giáo dục, đào tạo cán bộ cơ sở, người khai thác hoạt động du lịch chưa được coi trọng tại địa bàn. Chất lượng nguồn nhân lực thực hiện khai khai thác tiềm năng du lịch văn hóa còn nhiều hạn chế.

Bảng 2.13. Ma trận SWOT về những thuận lợi - khó khăn và cơ hội - thách thức cho sự phát triển ngành du lịch thành phố Hà Nội


Cơ hội(O):

O1: Là trung tâm văn hóa chính trị,nơi diễn ra nhiều hoạt động văn hóa và sự kiện.

O2: là thủ đô của Việt Nam.

O3: Là đô thị đặc biệt và được chính phủ đầu tư quy hoạch, bảo tồn cấp quốc gia O4: là trung tâm du lịch của vùng châu thổ sông

Hồng.

Thách Thức(T):

T1: Sự cạnh tranh mạnh mẽ của du lịch các địa phương khác và nước ngoài.

T2: Suy thoái kinh tế thế giới.

T3: Ảnh hưởng của tính thời vụ trong du lịch.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 121 trang tài liệu này.

Đánh giá thực trạng khai thác tiềm năng du lịch văn hóa trên địa bàn nội thành Hà Nội giai đoạn 2009 – 2013 - 10

Điểm mạnh(S):

S1: Vị trí thuận lợi, khí hậu có 4 mùa khá rõ rệt.

S2: Điểm đến an toàn do chính trị ổn định.

S3: Có nhiều làng nghề, lễ hội truyền thống lâu năm, các di tích lịch sử văn hóa, thắng cảnh nổi tiếng.

S4: Giá cả dịch vụ rẻ.

S5: Người dân thân thiện, cởi mở.


Điểm yếu(W):

W1: Mật độ dân cư đông đúc, CSVC chưa đáp ứng đủ nhu cầu của khách du lịch.

W2: Sản phẩm du lịch chưa phong phú.

W3: Chất lượng nguồn nhân lực chưa

Chiến lược S/O:

S1+S2+O2+O4: Tập trung đẩy mạnh, khai thác tối đa thị trường khách du lịch nước ngoài.

S3+O1: Có cơ chế, chính sách bảo tồn và phát triển các lễ hội, làng nghề truyền thống.

S2+O4: Xây dựng và quảng cáo các tuyến du lịch đến vùng du lịch lân cận làm phong phú dịch vụ du lịch khi khách đến Hà Nội.

S3+O4:Tập trung xây dựng, hình thành được nhóm sản phẩm du lịch đặc trưng có sức cạnh tranh cao

Chiến lược W/O:

W1+O2: Sử dụng vai trò là thủ đô của quốc gia để có chiến lược quy hoạch thành phố dựa trên yêu cầu về bảo tồn di sản, phát triển thủ đô. Kêu gọi đầu tư sửa chữa và quy hoạch CSVC phục vụ du lịch.

Chiến lược S/T:

S3+T1: Phát triển các loại hình du lịch văn hóa, lễ hội, du lịch sinh thái.

S4+T2: Tăng cường hoạt động quảng bá thu hút khách du lịch nước ngoài đến HN.

S4+T3: Xây dựng chiến lược thu hút khách du lịch quanh năm.


Chiến lược W/T:

W2+T1: Đa dạng hóa các loại hình dịch vụ, nâng cao chất lượng sản phẩm-dịch vụ du lịch, liên kết vùng trong việc xây dựng tuyến du lịch lấy nội thành Hà Nội


đồng đều, thiếu tính chuyên nghiệp

W4: Hoạt động xúc tiến, quảng bá du lịch chưa đồng bộ.

W5: Tình trạng rác thải đường phố chưa khắc phục triêt để.

W3+O4: Phát triển du lịch đáp ứng yêu cầu phát triển thị trường, đào tạo nguồn nhân lực du lịch có chiều sâu.

W4+O4: Nâng cao tính hấp dẫn và tạo dựng được hình ảnh của sản phẩm du lịch trên thị trường du lịch Hà Nội.

là trung tâm tỏa ra các hướng.

W3+T1 : Nâng cao trình độ nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển của thị trường thế giới. Đào tạo tính chuyên nghiệp trong lao động ngành du lịch.

W4+T2: Mở rộng mô hình sản phẩm du lịch với giá cạnh tranh nhất.

W4+T3: Xây dựng các loại hình du lịch kết hợp để thu hút khách du lịch đến Hà Nội trong các mùa du

lịch đặc trưng.

Chương 3

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM KHAI THÁC HIỆU QUẢ CÁC TIỀM NĂNG DU LỊCH VĂN HÓA TRÊN ĐỊA BÀN NỘI THÀNH HÀ NỘI GIAI ĐOẠN TỚI

3.1 Các nhóm giải pháp nhằm khai thác hiệu quả các tiềm năng du lịch văn hóa tại ba điểm điều tra mẫu

3.1.1. Về đội ngũ nhân sự:

Thông qua thống kê mục đích của khách du lịch khi đến Hà Nội tại 3 điểm du lịch cho thấy có 70% khách đến với các điểm trên nhằm mục đích nghiên cứu và tham quan, tìm hiểu văn hóa lịch sử. Vì vậy, trong công tác quản lý và khai thác du lịch tại các điểm nêu trên cần trú trọng trong chọn lựa nhân sự đảm bảo đáp ứng được nhu cầu của khách khi đến với di tích.

Thứ nhất, nhân sự quản lý của các di tích trên là những người có chuyên môn về quản lý văn hóa, di tích và lịch sử. Đồng thời cũng là người có am hiểu về quản lý và khai thác du lịch. Trong đó nhiệm vụ xây dựng và thực hiện các tiêu chí về bảo tồn di tích, phát huy thế mạnh giá trị di tích là một nhiệm vụ quan trọng đánh giá trình độ và chất lượng của người quản lý.

Thứ hai, nhân sự trực tiếp tham gia phục vụ khách du lịch cần được đào tạo bài bản về nghiệp vụ dịch vụ du lịch, nghiệp vụ hướng dẫn khách du lịch và có chuyên môn sâu về văn hóa lịch sử nói chung. Theo định kỳ, ban quản lý di tích nên tổ chức các hoạt động nghiên cứu khoa học để nâng cao hiểu biết chuyên môn cho nhân viên. Từ đó mang lại hiệu quả quảng bá giá trị văn hóa lịch sử và du lịch cho khách du lịch khi đến với các cụm di tích trên.

Thứ ba, nhân sự hoạt động trong lĩnh vực cung cấp các dịch vụ bổ sung khi khách tham quan đến với di tích cần thực hiện đúng các quy định của di tích về cung cấp dịch vụ, xử lý rác thải, giá bán sản phẩm và trách nhiệm với khách du lịch về chất lượng sản phẩm.

Xem tất cả 121 trang.

Ngày đăng: 10/03/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí