nền nếp, gia phong, kính trên nhường dưới, giữ gìn trật tự, vệ sinh môi trường, trang phục lịch sự, kinh doanh cởi mở…
Kinh nghiệm về đa dạng sản phẩm du lịch: trong đó bao gồm du lịch văn hóa, du lịch sinh thái, du lịch ở các làng bản, cộng đồng dân tộc, du lịch nghỉ dưỡng, du lịch vui chơi giải trí, tổ chức du lịch Festival … với tinh thần tất cả vì du khách, tạo chuyển biến đột phá trong phát triển du lịch trở thành điểm đến An toàn - thân thiện
- chất lượng - hấp dẫn. Phát huy lợi thế, tiềm năng phát triển du lịch: di sản văn hóa, cảnh quan thiên nhiên đẹp, công trình di tích văn hóa, lịch sử, loại hình nghệ thuật, sinh hoạt dân gian.
Kinh nghiệm về liên kết phát triển du lịch: để phát triển du lịch, các tỉnh có các điều kiện du lịch, có địa bàn phù hợp cần bàn bạc ký kết các hợp tác liên kết đẩy manh khai thác tuyến du lịch
Kinh nghiệm phát huy vai trò của cộng đồng, trước hết là cơ chế chính sách của chính quyền tỉnh, sự sáng tạo của cấp địa phương. Đặt lợi ích mà họ nhận được từ việc phát huy giá trị di sản được bảo tồn thông qua phát triển du lịch. Cộng đồng dân cư là đối tượng hưởng lợi lớn từ du lịch cả về vật chất lẫn tinh thần.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Có thể bạn quan tâm!
- Cơ Sở Thực Tiễn Về Phát Triển Bền Vững Du Lịch
- Kinh Nghiệm Phát Triển Bền Vững Du Lịch Của Một Số Địa Phương Ở Việt Nam
- Bài Học Vận Dụng Cho Phát Triển Bền Vững Du Lịch Tỉnh Bắc Ninh
- Khung Phân Tích Nghiên Cứu Phát Triển Bền Vững Du Lịch Tỉnh Bắc Ninh
- Chỉ Tiêu Đo Lường Các Biến Trong Mô Hình Hồi Quy
- Nhóm Chỉ Tiêu Đánh Giá Về Hiệu Quả Kinh Doanh
Xem toàn bộ 240 trang tài liệu này.
Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong nghiên cứu khoa học, có tính kế thừa trong nghiên cứu, rút ra bài học kinh nghiệm từ thực tiễn để đạt mục tiêu đề ra. Đối với đề tài luận án: Phát triển bền vững du lịch tỉnh Bắc Ninh, cơ sở lý luận và thực tiễn phát triển bền vững du lịch, luận án đã hệ thống hóa những vấn đề chính như sau:
1. Hệ thống cơ sở lý luận
Luận án đã làm rõ và đưa ra chủ kiến về những khái niệm liên quan như: du lịch, bền vững du lịch và phát triển bền vững du lịch. Trong đó: phát triển bền vững du lịch là làm tăng lượng và chất về du lịch, đồng thời đảm bảo lợi ích lâu dài đối với cả 3 đối tượng là khách du lịch, ngành du lịch và cộng đồng địa phương nơi du lịch.
Về nội dung phát triển bền vững du lịch, luận án đã đưa ra những nội dung chính bao gồm: khai thác tài nguyên, phát triển địa phương bền vững du lịch, phát triển du khách bền vững, kinh doanh bền vững du lịch, quản lý bền vững du lịch, trong đó lập quy hoạch, kế hoạch; thực hiện quy hoạch và kiểm tra giám sát phát triển bền vững du lịch địa phương đúng với chủ trương, đường lối phát triển bền vững du lịch vững quốc gia và toàn cầu. Đối với vấn đề phát triển bền vững du lịch ở một địa phương trong bối cảnh quốc gia hội nhập sâu rộng, nâng cao bản sắc địa phương là hướng đi khẳng định tính khác biệt, khẳng định tính bản địa, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh điểm đến du lịch.
Luận án đã phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến phát triển bền vững du lịch.
2. Cơ sở thực tiễn
Từ bài học kinh nghiệm phát triển bền vững du lịch của một số nước trên thế giới có điều kiện gần với Việt Nam đã thành công trong phát triển du lịch bao gồm: Xingapo, Thái Lan, Hàn Quốc và kinh nghiệm phát triển du lịch của một số địa phương ở Việt Nam như: Hà Nội, Thừa Thiên Huế và Quảng Nam. Luận án đã rút ra một số bài học có thể áp dụng phát triển du lịch ở tỉnh Bắc Ninh như sau:
Xây dựng chiến lược quy hoạch tổng thể và kiên trì thực hiện quy hoạch.
Giáo dục, nâng cao nhận thức của người dân về du lịch với nguyên tắc bảo tồn kiến trúc cổ và bản sắc văn hóa.
Phát triển cơ sở hạ tầng, đặc biệt phát triển hệ thống giao thông đa dạng, hiện đại và thuận tiện như: tàu điện ngầm, xe bus, taxi, tàu hỏa…
Đặc biệt được quan tâm đến vệ sinh, môi trường cây xanh và kiểm soát bằng công nghệ thông tin.
Chính sách miễn thị thực là một chiến lược nhằm thu hút khách quốc tế.
Phát triển nguồn nhân lực du lịch bao gồm: Đội ngũ quản lý, nhân viên được đào tạo và bồi dưỡng bài bản, chuyên nghiệp cả về trình độ chuyên môn, ngoại ngữ và tay nghề.
Phát triển đa dạng sản phẩm du lịch để thu hút nhiều loại hình du khách có sở thích khác nhau: du lịch văn hóa, du lịch sinh thái, du lịch ở các làng bản, cộng đồng dân tộc, du lịch nghỉ dưỡng, du lịch vui chơi giải trí, tổ chức du lịch Festival, du lịch phố cổ, phố đi bộ, du lịch hội nghị, du lịch chăm sóc sắc đẹp, du lịch chữa bệnh…
Sử dụng kết hợp nhiều công cụ marketing du lịch như: đặt văn phòng đại diện ở nước ngoài, tổ chức các diễn đàn, chương trình hợp tác, quảng bá qua phim, truyền hình, ca nhạc, thể thao, …
Phát huy lợi thế, tiềm năng phát triển du lịch: di sản văn hóa, cảnh quan thiên nhiên đẹp, công trình di tích văn hóa, lịch sử, loại hình nghệ thuật, sinh hoạt dân gian.
Liên kết du lịch giữa các địa phương, các quốc gia bằng ký kết hợp tác
Phát huy vai trò và hài hòa lợi ích của cộng đồng dân địa phương nơi du lịch, ngành du lịch và khách du lịch.
Chương 3
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Câu hỏi nghiên cứu
Câu hỏi nghiên cứu đối với đề tài luận án phát triển bền vững du lịch tỉnh Bắc Ninh đặt ra cần phải giải quyết là:
- Phát triển bền vững du lịch dựa trên cơ sở khoa học nào?
- Thực trạng phát triển bền vững du lịch ở tỉnh Bắc Ninh những năm vừa qua như thế nào?
- Những yếu tố nào ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững du lịch ở tỉnh Bắc Ninh?
- Những giải pháp nhằm phát triển bền vững du lịch ở tỉnh Bắc Ninh trong thời gian tới?
3.2. Mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới phát triển du lịch tại tỉnh Bắc Ninh
Dựa trên các kết quả tổng quan tài liệu nghiên cứu và cơ sở lý luận có liên quan đến đề tài, tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến việc phát triển du lịch của tỉnh Bắc Ninh gồm 06 nhân tố như sau: (1) Xã hội an ninh và an toàn; (2) Luật pháp và cơ chế, chính sách của Nhà nước; (3) Cơ sở hạ tầng; (4) Nguồn nhân lực phục vụ du lịch; (5) Cơ sở vật chất phục vụ du lịch; (6) Sản phẩm du lịch.
Mô hình nghiên cứu được thể hiện trong hình 3.1 dưới đây:
Phát triển bền vững du lịch tại tỉnh Bắc Ninh
Dịch vụ ăn uống, thăm quan, mua sắm và giải trí
Cơ sở lưu trú
An ninh trật tự và an toàn xã hội
Hướng dẫn viên du lịch
Giá cả dịch vụ
Cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch
Danh lam thắng cảnh
Phương tiện vận chuyển khách tham quan
Hình 3.1. Mô hình nghiên cứu
(Nguồn: Tác giả đề xuất)
- Biến phụ thuộc: Đánh giá về thực trạng phát triển du lịch tại tỉnh Bắc Ninh.
- Biến độc lập: 06 nhân tố đã được liệt kê ở trên, bao gồm: Xã hội an ninh và an toàn; Luật pháp và cơ chế, chính sách của Nhà nước; Cở sở hạ tầng; Nguồn nhân lực phục vụ du lịch; Cở sở vật chất phục vụ du lịch; Sản phẩm du lịch.
* Các giả thuyết nghiên cứu cụ thể được đặt ra như sau:
Giả thiết 1: Cải tạo "Danh lam thắng cảnh" sẽ ảnh hưởng tích cực đến việc phát triển bền vững du lịch tại tỉnh Bắc Ninh.
Giả thiết 2: Cải thiện "Cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch" sẽ ảnh hưởng tích cực đến việc phát triển bền vững du lịch tại tỉnh Bắc Ninh.
Giả thiết 3: Nâng cấp "Phương tiện vận chuyển khách tham quan" sẽ ảnh hưởng tích cực đến việc phát triển bền vững du lịch tại tỉnh Bắc Ninh.
Giả thiết 4: Nâng cấp "Dịch vụ ăn uống, thăm quan, mua sắm và giải trí" sẽ ảnh hưởng tích cực đến việc phát triển bền vững du lịch tại tỉnh Bắc Ninh.
Giả thiết 5: Cải thiện "Cơ sở lưu trú" sẽ ảnh hưởng tích cực đến việc phát triển bền vững du lịch tại tỉnh Bắc Ninh.
Giả thiết 6: Cải thiện "An ninh trật tự và an toàn xã hội" sẽ ảnh hưởng tích cực đến việc phát triển bền vững du lịch tại tỉnh Bắc Ninh.
Giả thiết 7: Nâng cao trình độ "Hướng dẫn viên du lịch" sẽ ảnh hưởng tích cực đến việc phát triển bền vững du lịch tại tỉnh Bắc Ninh.
Giả thiết 8: Cải thiện sự hài lòng về "Giá cả" sẽ ảnh hưởng tích cực đến việc phát triển bền vững du lịch tại tỉnh Bắc Ninh.
3.3. Phương pháp tiếp cận nghiên cứu và khung phân tích
3.3.1. Phương pháp tiếp cận nghiên cứu
Nghiên cứu du lịch thường được tiếp cận thông qua nhiều phương pháp khác nhau. Tuy nhiên, có rất ít hoặc không có đồng thuận về cách nó nên được thực hiện.
Phương pháp tiếp cận liên ngành
Du lịch là ngành tổng hợp, bao gồm hầu như tất cả các khía cạnh của xã hội. Du lịch văn hóa và di sản, đòi hỏi một cách tiếp cận nhân học. Bởi vì mọi người hành xử theo những cách khác nhau và đi du lịch vì những lý do khác nhau, nên cần sử dụng phương pháp tiếp cận tâm lý để xác định cách tốt nhất để quảng bá và tiếp thị sản phẩm du lịch. Bởi vì khách du lịch qua biên giới và yêu cầu hộ chiếu và thị thực từ các văn phòng chính phủ, bởi vì hầu hết các quốc gia có bộ phận phát triển du lịch do chính phủ điều hành, các thể chế chính trị đều có liên quan, do đó cần một cách tiếp cận khoa học chính trị. Bất kỳ ngành nào trở thành một ngành kinh tế khổng lồ ảnh hưởng đến cuộc sống của nhiều người đều thu hút sự chú ý của các cơ quan lập pháp (cùng với các nhà xã hội học, địa lý học, kinh tế học và nhân học), nơi tạo ra các luật lệ, quy định và môi trường pháp lý trong đó ngành du lịch phải hoạt động; Tầm quan trọng to lớn của giao thông vận tải cho thấy vận tải hành khách là một cách tiếp cận khác. Thực tế đơn giản là du lịch quá rộng lớn, phức tạp và đa diện đến mức cần phải có một số cách tiếp cận để nghiên cứu lĩnh vực này, mỗi cách hướng đến một nhiệm vụ hoặc mục tiêu hơi khác nhau.
Phương pháp tiếp cận hệ thống
Điều thực sự cần thiết để nghiên cứu du lịch là cách tiếp cận hệ thống. Hệ thống là một tập hợp các thành phần có liên quan với nhau được phối hợp để tạo thành một thể thống nhất và được tổ chức để hoàn thành một tập hợp các mục tiêu. Nó tích hợp tất cả các phương pháp tiếp cận thành một phương pháp toàn diện giải quyết các vấn đề vi mô và vĩ mô. Nó xem xét môi trường cạnh tranh của công ty du lịch, thị trường của nó, kết quả của nó, mối liên kết của nó với các tổ chức khác, người tiêu dùng và sự tương tác của công ty với người tiêu dùng. Ngoài ra, cách tiếp cận hệ thống có quan điểm vĩ mô và xem xét toàn bộ hệ thống du lịch của một quốc gia, tiểu bang hoặc khu vực và cách nó hoạt động bên trong và liên quan đến các hệ thống khác, chẳng hạn như hệ thống luật pháp, chính trị, kinh tế và xã hội (Charles R. Goeldner, J. R. Brent Ritchie, 2012).
Phương pháp tiếp cận thể chế
Cách tiếp cận thể chế để nghiên cứu du lịch xem xét các trung gian và thể chế khác nhau thực hiện các hoạt động du lịch, nhấn mạnh các tổ chức như đại lý du lịch. Cách tiếp cận này yêu cầu điều tra về tổ chức, phương thức hoạt động, các vấn đề, chi phí và địa điểm kinh tế của các đại lý du lịch thay mặt khách hàng mua dịch vụ từ các hãng hàng không, công ty cho thuê xe, khách sạn, v.v.
Phương pháp tiếp cận sản phẩm
Phương pháp tiếp cận sản phẩm liên quan đến việc nghiên cứu các sản phẩm du lịch khác nhau và cách chúng được sản xuất, tiếp thị và tiêu thụ. Ví dụ: người ta có thể nghiên cứu một chỗ ngồi trên máy bay - cách nó được tạo ra, những người tham gia mua và bán nó, cách nó được tài trợ, cách nó được quảng cáo, v.v. Lặp lại quy trình này đối với xe cho thuê, phòng khách sạn, bữa ăn và các dịch vụ du lịch khác sẽ cho ta một bức tranh toàn cảnh về lĩnh vực này.
Phương pháp tiếp cận quản lý
Phương pháp quản lý theo định hướng Nhà nước (vĩ mô), định hướng doanh nghiệp (kinh tế vi mô), chẳng hạn như lập kế hoạch, nghiên cứu, định giá, tiếp thị, kiểm soát, và những hoạt động tương tự. Đây là một cách tiếp cận phổ biến, sử dụng những hiểu biết sâu sắc thu thập được từ các cách tiếp cận và lĩnh vực khác. Bất kể cách tiếp cận nào được sử dụng để nghiên cứu du lịch, điều quan trọng là
phải biết cách tiếp cận của nhà quản lý. Sản phẩm thay đổi, thể chế thay đổi và xã hội thay đổi; điều này có nghĩa là các mục tiêu và thủ tục quản lý phải được hướng tới để thay đổi để đáp ứng những thay đổi trong môi trường du lịch. Các nghiên cứu hàng đầu về du lịch đều đưa ra phương pháp tiếp cận này.
Tiếp cận kinh tế
Vì tầm quan trọng của nó đối với cả nền kinh tế trong nước và thế giới, du lịch đã được các nhà kinh tế kiểm tra chặt chẽ, những người tập trung vào cung, cầu, cán cân thanh toán, ngoại hối, việc làm, chi tiêu, phát triển, số nhân và các yếu tố kinh tế khác. Cách tiếp cận này hữu ích trong việc cung cấp một khuôn khổ để phân tích du lịch và những đóng góp của nó cho nền kinh tế của một quốc gia. Nhược điểm của cách tiếp cận kinh tế là, trong khi du lịch là một hiện tượng kinh tế quan trọng, nó cũng không chỉ có tác động kinh tế. Cách tiếp cận kinh tế thường không quan tâm đúng mức đến các cách tiếp cận về môi trường, văn hóa, tâm lý, xã hội học và nhân học. Kinh tế Du lịch là một tạp chí sử dụng cách tiếp cận kinh tế.
Tiếp cận các bên liên quan
Như phân tích ở mục các yếu tố ảnh hưởng, trong phát triển bền vững du lịch, thành công của hoạt động du lịch từ khâu lập quy hoạch đến thực hiện cung cấp trải nghiệm cho du khách đòi hỏi sự hợp tác của tất cả các bên, các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực công và tư nhân; sự phối hợp hữu cơ giữa chính phủ - chính quyền địa phương - cộng đồng - khách đến. Phương pháp này nghiên tập trung nghiên cứu đánh giá của các bên liên quan về thực trạng phát triển bền vững du lịch của tỉnh Bắc Ninh, cũng như nghiên cứu các cơ chế để phối hợp giữa các bên.
Phương pháp tiếp cận địa lý
Địa lý là một ngành học có phạm vi rộng, do đó, lẽ tự nhiên các nhà địa lý cần quan tâm đến du lịch và các khía cạnh không gian của du lịch. Nhà địa lý chuyên nghiên cứu về vị trí, môi trường, khí hậu, cảnh quan và các khía cạnh kinh tế của chúng. Cách tiếp cận của các nhà địa lý học về du lịch làm sáng tỏ vị trí của các khu vực du lịch, sự di chuyển của con người do các địa phương du lịch tạo ra, những thay đổi mà du lịch mang lại cho cảnh quan dưới dạng các cơ sở du lịch, sự phân tán của phát triển du lịch, quy hoạch vật lý và kinh tế, xã hội, các vấn đề văn hóa. Du lịch và hoạt động du lịch diễn ra ở tỉnh Bắc Ninh, không có nghĩa là Bắc Ninh là