trở lại khi đến hạn. Người mua trái phiếu không có quyền đầu phiếu.Lợi tức trái phiếu cố định không phụ thuộc vào mức thu nhập của ngân hàng.
- Về tín phiếu:
Tín phiếu là một loại “trái phiếu ngắn hạn” do NHNN phát hành, khác nhau về thời gian có giá trị tối đa là 364 ngày. Theo qui định, tín phiếu có thời hạn dưới 12 tháng, còn thời hạn của trái phiếu là trên 12 tháng.
Về nguyên tắc, tín phiếu do các ngân hàng thương mại tự nguyện mua, trên cơ sở tính toán nguồn vốn của mình và có thời hạn dưới 12 tháng. Trường hợp cần thiết, ngân hàng thương mại có thể bán lại tín phiếu cho NHNN để lấy tiền về. Tuy nhiên, trong một số trường hợp cần thiết NHNN “bắt buộc” các ngân hàng thương mại... phải mua một lượng tín phiếu để điều chỉnh chính sách tiền tệ, như tháng 02/2008.
- Về kỳ phiếu:
Là một loại chứng khoán, trong đó người ký phát cam kết sẽ trả một số tiền nhất định vào một ngày nhất định cho người hưởng lợi được chỉ định trên lệnh phiếu hoặc theo lệnh của người hưởng lợi trả cho một người khác, trả một số tiền nhất định một cách vô điều kiện và ghi rõ tên người thụ hưởng. Nếu xét về bản chất kỳ phiếu là một loại trái phiếu ngắn hạn với thời gian đáo hạn là khoảng dưới 1 năm.Kỳ phiếu (và hối phiếu) dùng thanh toán cho các bên xuất nhập khẩu.
Sau đây sẽ nghiên cứu về đặc điểm của cổ phiếu NHTMCP và trên cơ sở đó thấy rõ được những đặc thù của loại hình chứng khoán này.
Thứ nhất, cổ phiếu của NHTMCP là môt
trong nhiều loaị loaị cổ phiếu đang
lưu thông trên TTCK nên về cơ bản nó sẽ có những các đăc chung như:
Có thể bạn quan tâm!
- Pháp luật về chào bán cổ phiếu ra công chúng của ngân hàng thương mại cổ phần ở Việt Nam - 1
- Pháp luật về chào bán cổ phiếu ra công chúng của ngân hàng thương mại cổ phần ở Việt Nam - 2
- Các Hình Thức Chào Bán Cổ Phiếu Ra Công Chúng Của Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần
- Vai Trò Của Chào Bán Cổ Phiếu Ra Công Chúng Của Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần.
- Thực Trạng Pháp Luật Về Chào Bán Cổ Phiếu Ra Công Chúng Của Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần
Xem toàn bộ 122 trang tài liệu này.
_ Cổ phiếu là chứ ng khoán vốn:
điểm của cổ phiếu nói
Chứ ng khoán vốn là chứ ng thư xác nhân sư ̣ góp vốn và quyêǹ sở hữu phâǹ
vốn góp, các quyền lợi hợp phá p khác đối với ngân hàng phát hành . Đây đươc
xem
là lo ại tài s ản theo đó chủ sở hữu n ắm giữ cổ phiếu trở thành cổ đông của ngân hàng, có quyền quyết định đối với hoạt động của ngân hàng . Tỉ lệ phần quyền do tỉ
lê ̣lươn
g cổ ph iếu nắm giữ quyết điṇ h . Khác với chứng khoán nợ là trái phiếu , với
cổ phiếu chủ sở hữu sẽ có tư cách chủ thể góp vốn , đươc
hưởng lơi
tứ c (cổ tứ c) tư
kết quả hoaṭ đôṇ g kinh doanh. Mỗi loaị cổ phiếu có mêṇ h giá nhất điṇ h.
_ Cổ phiếu có tính sinh lơị :
Lơi
nhuân
là muc
đích đầu tiên mà các nhà đầu tư hướng tới khi tham gia
vào hoạt động kinh doanh . Bản thân cổ phiếu cũng đem lại cho nhà đầu tư nhiều
khoản lợi nhu ận thông qua các phương t hứ c: cổ (dividends), lơi (capital gain) và lợi ích về thuế (tax benefits).
nhuân
từ lai
vốn
Cổ tứ c là khoản lơi
nhuân
ròng đươc
trả cho mỗi cổ ph ần bằng tiền măṭ hoăc
bằng tài sản khác từ nguồn lơi
nhuân
còn laị của cô ng ty sau khi đã thưc
hiê ̣n nghia
vụ về tài chính (Điều 4.1, Luâṭ Doanh nghiêp
2005). Trên cơ sở hai lý thuyết : lý
thuyết ổn điṇ h cổ tứ c và lý thuyết thăṇ g dư cổ tứ c đánh giá quan hê ̣phân phối lơi
nhuân
giữ laị tái đầu tư và chi trả cổ tức cho cổ đông , người ta chia chính sách trả
cổ tứ c thành môt
số loaị sau : có thể trả với mức cổ tức ổn định tính trên mỗi cổ
phần; trả cổ tức định kì theo mức thấp kèm theo một khoản tăng thêm vào cuố i năm
hoăc
theo đuổi môt
hê ̣số trả cổ tứ c muc
tiêu (duy trì tỉ lê ̣phần trăm điṇ h sẵn giữa
phần trả cổ tứ c và thu nhâp
mỗi cổ phần ) [19,tr.175]. Cổ tứ c có thể đươc
trả bằng
tiền măṭ , bằng chính cổ phần của tổ chứ c p hát hành hoặc bằng tài sản của công ty .
Mứ c trả cổ tứ c cu ̣thể còn phu ̣thuôc vaò loaị hình cổ phiêú , mứ c đô ̣ưu tiên chi trả.
nghiêp
_ Cổ phiếu có tính thanh khoản:
Ngoại trừ một số loại cổ phiếu bị hạn chế chuyển nhượng the o Luâṭ Doanh 2005 thì các cổ phiếu trên TTCK đều có khả năng chuyển nhượng cao . Cô
phiếu đươc
biết đến là hàng hoá có tính thanh khoản cao , nghĩa là có khả năng tự do
chuyển đổi thành tiền măṭ . Khả năng này còn phụ thuôc vaò khoan̉ g thời gian và chi
phí cần thiết cho việc chuyển đổi và rủi ro của việc giảm sút giá trị tài sản đó . Các nhà đầu tư có thể mua bán trao tay nhanh chóng nhờ vào hệ thống môi giới trên
TTCK hoăc
trưc
tiếp đối với nhà đầu tư nhỏ lẻ khi thi ̣trường có nhiều chuyển biến.
Thị trường giá lên (bull market) là TTCK mà giá các loại chứng khoán (chủ yếu là
cổ phiếu ) tăng nhanh hơn mứ c bình quân trong lic̣ h sử của chúng , trong môt thờ i
gian tương đối dài với lương mua bań tương đối lớn . Đây là thời điêm̉ mà cać nhà
đầu tư thường bán cổ phiếu . Thị trường giá xuống (bear market ) là thị trường mà
chứ ng khoán giảm đôt
ngôṭ , liên tuc
kéo dài có sư ̣ giảm g iá ít nhất 20% của các chỉ
số chứ ng khoán chính từ mốc giá cao nhất trong thời gian ít nhất hai tháng . Đối với các nhà đầu cơ mà nói đây là cơ hội để kiếm lãi bằng việc vay cổ phần bán theo giá trị hiện hành và chờ đến lúc giá xuống mua cổ phần hoàn trả để hưởng phần chênh
lêc̣ h [39, tr.8]. Nhìn chung để thu được lợi nhuận nhà đầu tư phải có sự nghiên cứu ,
đánh giá nhay beń chu trình phat́ triên̉ của thi ̣trường , xem xet́ tiêm̀ năng và c ơ hôi
tăng trưởng của mỗi loaị cổ phiếu . Điều này đòi hỏi nguồn thông tin trên thi ̣trường phải minh bac̣ h, chính xác và kip thời.
_ Cổ phiếu có tính rủi ro:
Là loại chứng khoán có khả năng sinh lợi cao nên tính rủi ro của c ổ phiếu
cũng khá lớn. Điều này phản ánh mối quan hê ̣giữa lơi tứ c và rủi ro hay sư ̣ cân bằng
về lơi
tứ c – người ta sẽ không chiu
rủi ro tăng thêm trừ khi kì voṇ g bù đắp bằng lơi
tứ c tăng lên . Giá tri ̣của cổ phiếu chiu
sư ̣ tác động của yếu tố rủi ro bao gồm rủi ro
có hệ thống và rủi ro không có hệ thống . Đó có thể là tình hình lam phat́ của nêǹ
kinh tế, sư ̣ thay đổi tỉ giá hối đoái, lãi suất, biến đôṇ g tình hình tài chính của tổ chứ c kinh doanh…Vốn là loaị chứ ng khoán thông duṇ g trên TTCK nên cổ phiếu rất nhaỵ
cảm với yếu tố rủi ro . Sau môt
đêm cổ phiếu trên sàn có thể đaṭ mứ c cưc
đỉnh hoăc
rớt giá thảm haị tuỳ vào biến đôṇ g của thi ̣trường .
Tuy nhiên vì chủ thể phát hành của cổ phiếu là NHTMCP – môt
điṇ h chế tài
chính đặc thù của nền kinh tế nên cổ phiếu của NHTMCP có thêm đặc điểm riêng là“không được sử dụng để cầm cố tại chính Ngân hàng thương mại cổ phần phát hành cổ phiếu đó” – Điều 17 Quyết điṇ h số 1122/2001/QĐ – NHNN của NHNN ban hành ngày 4 tháng 9 năm 2001 Quy định về cổ đông, cổ phần, cổ phiếu và vốn điều lệcủa Ngân hàng thương mại cổ phần của Nhà nước và nhân dân. Điều này cũng được ghi nhận trong điề u lê ̣các NHTMCP như ngân hàng Techcombank taị Khoản 8 Điều 21, ngân hàng Nam Viêṭ taị Khoản 8 Điều 28. Bởi vì cầm cố là biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của bên cầm cố đối với bên nhận cầm cố. Do đó,
trong trường hợp bên cầm cố không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ, ngân hàng không thể nhận chính tài sản của mình để thay thế cho nghĩa vụ của bên cầm cố.
1.1.2Phân loai cổ phiêú ngân hàng thương mại cổ phần
Có khá nhiều cách phân loại cổ phiếu, sau đây là môt số cach́ phân loaị thông
dụng nhất. Căn cứ theo hình thứ c tồn taị cổ phiếu người ta phân thành cổ phiếu ghi
danh và cổ phiếu không ghi danh , căn cứ theo mứ c đô ̣và tính chất chuyển nhương
người ta có cổ phiếu không đươc
chuyển nhươn
g , cổ phiếu chuyển nhươn
g có điều
kiên
và cổ phiếu đươc
tư ̣ do chuyển nhươn
g . Căn cứ vào quyền lơi
người sở hữu cô
phiếu đươc
hưởng người ta phân thành cổ phiếu phổ thông và cổ phiếu ưu đaĩ .
Luật Doanh nghiệp 2006 quy định công ty cổ phần bắt buộc phải có cổ phiếu phổ thông, ngoài ra có thể có cổ phiếu ưu đãi (gồm cổ phiếu ưu đãi biểu quyết, cổ phiếu ưu đãi cổ tức, cổ phiếu ưu đãi hoàn lại và cổ phiếu ưu đãi khác do điều lệ công ty quy định)
Tham khảo quy định của Nghị định 59/2009/NĐ – CP Về tổ chức và hoạt động của ngân hàng thương mại đã hết hiệu lực, cổ phiếu NHTMCP gồm cổ phiếu phổ thông và cổ phiếu ưu đãi; trong cổ phiếu ưu đãi gồm cổ phiếu ưu đãi biểu quyết, cổ phiếu ưu đãi cổ tức và cổ phiếu ưu đãi khác không làm giảm vốn của ngân hàng.
_ Cổ phiếu phổ thông:
Cổ phiếu phổ thông là daṇ g cổ phiếu điển hình nhất mà các ngân hàng thường phát hành . Lợi tức của cổ phiếu phụ thuộc vào hoạt động kinh doanh của
ngân hàng . Mỗi cổ phiếu phổ thông đai
diên
cho quyền sở hữu môt
phần vốn của
ngân hàng. Thông thường môt
ngân hàng có thể thay đổi lươn
g cổ phiếu đang lưu
hành bằng cách bán các cổ phiếu bổ sung hay mua lại và huỷ bỏ một phần cổ phiếu
đã phát hành trước . Trong các trường hơp
trên , tỉ lệ sở hữu của các cổ đông cũ đều
thay đổi. Ví dụ một ngân hàng phát hành 1000 cổ phiếu ra công chúng và có người
mua môt
trong số đó , lúc này tỉ lệ sở hữu là 1/1000. Sau đó ngân hàng phát hành
thêm 500 cổ phiếu thì tỉ lê ̣sở hữu của người đó giảm xuống còn 1/1500. Như vâỵ , tỉ
lê ̣sở hữu của cổ đông đã bi ̣pha loang (dileted) do phat́ haǹ h cổ phiêú mới. Để trań h
tình trạng pha loãng quá mức tỉ lệ sở hữu của cổ đông hiên
hữu, người ta đưa ra các
quy điṇ h về số lươn
g cổ phiếu đươc
phép phát hành (số lươn
g cổ phiếu tối đa mà
ngân hàng đươc
phép phát hành ). Thưc
tế nhiều ngân hàng không phát hành hết sô
cổ phiếu đươc
phép phát hành.
Về quyền lơi
, người nắm giữ cổ phiếu ph ổ thông đươc
tham gia hop
ĐHĐCĐ và đươc bỏ phiêú biêủ quyêt́ những vâń đề quan troṇ g của ngân hàng ,
đươc
quyền bầu cử , ứng cử vào HĐQT . Nhà đầu tư được hưởng cổ tức nhất định
tùy thuôc
vào hoaṭ đôṇ g kinh doanh , chính sách của ngân hàng và do HĐQT quyết
điṇ h. Vì vậy thu nhập mà cổ phiếu phổ thông mang lại là thu nhập không cố định .
Ngoài ra , khi ngân hàng phát hành cổ phiếu mới về tăng vốn , cổ đông h iên hữu
đươc
mua trước cổ phiếu mới, trước khi đơt
phát hành đươc
chào bán ra công chúng
trong môt
khoảng thời gian nhất điṇ h . Khi ngân hàng bi ̣phá sản cổ đông vân
có thể
nhân
đươc
khoản tài sản nhất điṇ h tương ứ ng với t ỉ lệ phần vốn sau khi ngân hàng
đã thưc
hiên
hết các nghia
vu ̣tài chính theo thứ tư ̣ ưu tiên.
_ Cổ phiếu ưu đaĩ :
Cổ phiếu ưu đai
là cổ phiếu dành cho cổ đông nhiều ưu đai
hơn cổ phiếu
thường hay goi
là daṇ g cổ phiếu “đăc
quyền”. So với cổ phiếu thường , cổ phiếu ưu
đai
có mứ c lơi
tứ c xác điṇ h như trái phiếu và cổ đông có quyền ưu tiên chia cổ tứ c
trước cổ phiếu thường . Trong trường hơp
công ty không đủ lơi
nhuân
để trả theo ti
lê ̣đó thì sẽ ưu tiên trả theo khả năng có thể . Quyền ưu tiên chia này cũng đươc aṕ
dụng trong trường hợp công ty bị phá sản hoặc giải thể . Do vây
nhìn chung mứ c rủi
ro của cổ phiếu ưu đai thâṕ hơn so với cổ phiêú phổ thông.
Hiên
nay có khá nhiều cách phân loại cổ phiếu ưu đãi . Nếu nhìn nhân
từ giác
đô ̣khả năng đem laị lơi tứ c, cổ phiêú có thể phân thaǹ h cać loaị sau:
+ Cổ phiếu “thương haṇ g” : là cổ phiếu do công ty có thành tích lâu dài và
liên tuc
về lơi
nhuân
và chi trả cổ tứ c phát hành . Thường các công ty phát hành cô
phiếu là công ty lớn, có tên tuổi và tiềm lực kinh tế trên thị trường . Đặc điểm cơ bản
của loại cổ phiếu này là tính ổn định cao , ít khi bị mất giá và cổ tứ c đươc chi trả ổn
điṇ h tăng đều đăn
. Cổ phiếu của Viettinbank cũng đươc
đánh giá là cổ phiếu
Bluechip trên TTCK Viêṭ Nam.
+ Cổ phiếu tăng trưởng: là cổ phiếu của công ty có doanh số , thu nhâp
và thi
phần tăng trưởng với tốc đô ̣nhanh hơn tốc đô ̣của nền kinh tế nói chung và nhanh
hơn mứ c đô ̣trung bình của ngành. Do quan tâm tới lin
h vưc
nghiên cứ u phát triển và
mở rôṇ g quy mô sản xuất nên phần lớn lơi
nhuân
của công ty đươc
giữ lại tái đầu tư
phát triển, thường trả cổ tứ c với tỉ lê ̣thấp hoăc không trả . Tuy nhiên khả năng tăng
giá của loại cổ phiếu này là rất cao , nhà đầu tư có thể kiếm tìm lợi nhuận thông qua
chuyển nhươn
g cổ phiếu trên thiṭrường.
+ Cổ phiếu phòng vê :
là cổ phiếu do những công ty có sức chống đỡ với suy
thoái phát hành. Đó thường là các công ty kinh doanh sản phẩm thiết yếu như nước
giải khát, bánh kẹo, thưc
phẩm… Loaị cổ phiếu này có mứ c chi trả cổ tứ c ổn điṇ h
ngay cả trong thời kì kinh tế suy thoái . Tuy nhiên khả năng tăng giá của cổ phiếu này không cao nên chỉ thu hút nhà đầu tư cá nhân kiếm tìm mức cổ tức ổn định với tâm lý an toàn.
+ Cổ phiếu thu nhâp̣ : là cổ phiếu của công ty có mức trả cổ tức cao hơn bình
thường, loại cổ phiếu này thường có sức hấp dẫn cao đối với người mua cổ phiếu để có thu nhập thường xuyên nhưng không có tiềm năng tăng giá . Đây là loại cổ phiếu thường do các công ty thuộc lĩnh vực công ích phát hành và thường phát hành cho những người già và người về hưu.
+ Cổ phiếu thời vu ̣: là cổ phiếu của công ty mà thu nhập có khuynh hướng
biến đôṇ g theo thời vu ̣, tiêu biểu là các công ty bá n lẻ, do vây cổ phiêú cũng chỉ co
sứ c hấp dân theo thời điêm̉ nhât́ điṇ h.
+ Cổ phiếu chu kỳ: là cổ phiếu của những công ty có lợi nhuận không ổn định mà phụ thuộc vào chu kỳ sống sản phẩm của công ty trên thị trường. Khi điều kiện kinh doanh tốt lên, khả năng thu lợi nhuận của công ty phục hồi, giá cổ phiếu thường của công ty tăng. Khi điều kiện kinh doanh xấu đi, kinh doanh sa sút mạnh, lợi nhuận giảm và do đó giá cổ phiếu cũng giảm. Điển hình lĩnh vực kinh doanh của các công ty này là sắt thép, xi măng, máy công cụ...
Điều 30 Nghị định 59/2009/NĐ – CP về tổ chức và hoạt động của ngân hàng thương mại đưa ra các quy định về cổ phiếu ưu đãi biểu quyết dựa trên Luật Doanh nghiệp 2006:Cổ phần ưu đãi biểu quyết là cổ phần có số phiếu biểu quyết nhiều hơn so với cổ phần phổ thông. Số phiếu biểu quyết của một cổ phần ưu đãi biểu quyết do điều lệ công ty quy định. Với việc sở hữu cổ phiếu ưu đãi biểu quyết, cổ đông có được các đặc lợi như:i) Biểu quyết về các vấn đề thuộc thẩm quyền của ĐHĐCĐ với số phiếu biểu quyết ưu đãi theo quy định của điều lệ ngân hàng, ii) Các quyền khác như cổ đông phổ thông tuy nhiên cổ đông sở hữu cổ phiếu ưu đãi biểu quyết không được chuyển nhượng cổ phiếu đó cho người khác.
Khoản 4 Điều 30 Nghị định 59/2009/NĐ – CP quy định Cổ phiếu ưu đãi cổ tức: được trả cổ tức với mức cao hơn so với mức cổ tức của cổ phiếu phổ thông hoặc mức ổn định hằng năm. Cổ tức được chia hàng năm gồm cổ tức cố định và cổ tức thưởng. Cổ tức cố định không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của ngân hàng và chỉ được trả khi ngân hàng có lãi. Trường hợp ngân hàng kinh doanh thua lỗ thì cổ tức cố định trả cho cổ phần ưu đãi cổ tức được cộng dồn vào các năm tiếp theo. Mức cổ tức cố định cụ thể và phương thức xác định cổ tức thưởng do ĐHĐCĐ quyết định và được ghi trên cổ phiếu của cổ phần ưu đãi cổ tức. Tổng giá trị mệnh giá của cổ phiếu ưu đãi cổ tức tối đa bằng 20% vốn điều lệ của ngân hàng. Thành viên HĐQT, thành viên Ban Kiểm soát, Tổng giám đốc và các chức danh quản lý, điều hành khác của ngân hàng không được mua cổ phiếu ưu đãi cổ tức của chính ngân hàng phát hành. Người được mua cổ phiếu ưu đãi cổ tức do Điều lệ ngân hàng quy định hoặc do ĐHĐCĐ quyết định.
Có thể nhận thấy cổ phiếu là một loại chứng khoán đặc biệt , là chứng khoán vốn mang l ại cho nhà đầu tư nguồn lợi nhuận lớn nhưng cũng chứa đựng không ít rủi ro. So với các loaị chứ ng khoán khác thì bên caṇ h trái phiếu , cổ phiếu là chứ ng
khoán khá gần gũi trong “tâm lý người Viêṭ ”. Do vây cać quy điṇ h phá p lý về viêc
đưa cổ phiếu vào giao dic̣ h trên thi ̣trường cần đầy đủ , chăṭ chẽ và hiêu quả . Đó là
môt
trong những biên
pháp quan troṇ g để bảo vê ̣quyền lơi
cho nhà đầu tư và thúc
đẩy sư ̣ phát triển khách quan của thi ̣trường chứng khoán.
1.1.3 Khái niệm , đăc
điểm chào bá n cổ phiếu ra công chú ng của ngân hàng
thương mai cổ phần.
Khái niệm chào bán cổ phiếu ra công chúng của ngân hàng thương mại cổ phần.
TTCK là kênh huy đôṇ g vốn quan troṇ g đ ối với nền kinh tế, nơi luân chuyển nguồn vốn từ người thừ a vốn sang người thiếu vốn. Để TTCK phát huy được vai trò của mình thì hoạt động chào bán chứng khoán phải giữ vai trò then chốt nhằm cung
cấp nguồn hàng hoá, kích ứng cho sự phát triển đồng bộ của toàn thị trường.
Hoạt động chào bán chứng khoán ra công chúng thực chất là việc chuyển
nhươn
g quyền sở hữu vốn , là hình thức phân phối chứng khoán từ tổ chức phát
hành sang nhà đầu tư theo trình tư,
thủ tục do pháp luật quy định . Thuâṭ ngữ “chà o
bán chứng khoán ra công chúng” trong Luâṭ Chứ ng khoán 2006 thay thế khái
niêm
“phá t hà nh chứ ng khoá n ra công chú ng” của Nghị định 48/1998/NĐ – CP
ngày 11/07/1998 về phát hành cổ phiếu và trái phiếu ra công chúng và Nghi ̣điṇ h 144/2003/NĐ – CP ngày 28/01/2003 về chứ ng khoán và TTCK là hoàn toàn phù
hơp
, cho phép điều chỉnh hành vi chào mời , bán hay phát hành chứng khoán ra công
chúng. Nếu như phát hành riêng lẻ chỉ dừng lại ở việc chào bán chứng khoán trong phạm vi một số nhà đầu tư nhất định với điều kiện hạn chế và không tiến hành hành
rôṇ g rai
ra công chúng thì chào bán chứ ng khoán ra công chúng đòi hỏi phả i chào
bán cho số lượng lớn công chúng đầu tư , trong đó môt tỉ lê ̣nhât́ điṇ h phaỉ đươc
phân phối cho nhà đầu tư nhỏ . Có nhiều cách hiểu khác nhau về khái niệm “công chúng” trên thế giới . Theo pháp luâṭ Malayxia , công chúng ở đây là tất các các cá
nhân và tổ chứ c trong xã hôi ngoaị trừ nhà điêù haǹ h và những người liên quan đêń
quản lý công ty , cổ đông lớn và cá nhân liên quan . Còn theo pháp luật Trung Quốc ,
phát hành chứng khoán ra công chún g là phát hành cho số lương nhà đâù tư trên
800 người. Pháp luật Việt Nam cũng quy định ba phương thức chào b án chứng khoán ra công chúng : Thông qua phương tiện thông tin đại chúng, kể cả Internet;Chào bán chứng khoán cho từ một trăm nhà đầu tư trở lên, không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp và Chào bán cho một số lượng nhà đầu tư không xác định (Khoản 12 Điều 6 Luật Chứng khoán 2006). Tuy xét về số lượng và mức