Phân Loai Cổ Phiêú Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần

trở lại khi đến hạn. Người mua trái phiếu không có quyền đầu phiếu.Lợi tức trái phiếu cố định không phụ thuộc vào mức thu nhập của ngân hàng.

- Về tín phiếu:

Tín phiếu là một loại “trái phiếu ngắn hạn” do NHNN phát hành, khác nhau về thời gian có giá trị tối đa là 364 ngày. Theo qui định, tín phiếu có thời hạn dưới 12 tháng, còn thời hạn của trái phiếu là trên 12 tháng.

Về nguyên tắc, tín phiếu do các ngân hàng thương mại tự nguyện mua, trên cơ sở tính toán nguồn vốn của mình và có thời hạn dưới 12 tháng. Trường hợp cần thiết, ngân hàng thương mại có thể bán lại tín phiếu cho NHNN để lấy tiền về. Tuy nhiên, trong một số trường hợp cần thiết NHNN “bắt buộc” các ngân hàng thương mại... phải mua một lượng tín phiếu để điều chỉnh chính sách tiền tệ, như tháng 02/2008.

- Về kỳ phiếu:

Là một loại chứng khoán, trong đó người ký phát cam kết sẽ trả một số tiền nhất định vào một ngày nhất định cho người hưởng lợi được chỉ định trên lệnh phiếu hoặc theo lệnh của người hưởng lợi trả cho một người khác, trả một số tiền nhất định một cách vô điều kiện và ghi rõ tên người thụ hưởng. Nếu xét về bản chất kỳ phiếu là một loại trái phiếu ngắn hạn với thời gian đáo hạn là khoảng dưới 1 năm.Kỳ phiếu (và hối phiếu) dùng thanh toán cho các bên xuất nhập khẩu.

Sau đây sẽ nghiên cứu về đặc điểm của cổ phiếu NHTMCP và trên cơ sở đó thấy rõ được những đặc thù của loại hình chứng khoán này.

Thứ nhất, cổ phiếu của NHTMCP là môt

trong nhiều loaị loaị cổ phiếu đang

lưu thông trên TTCK nên về cơ bản nó sẽ có những các đăc chung như:

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 122 trang tài liệu này.

_ Cổ phiếu là chứ ng khoán vốn:

điểm của cổ phiếu nói

Pháp luật về chào bán cổ phiếu ra công chúng của ngân hàng thương mại cổ phần ở Việt Nam - 3

Chứ ng khoán vốn là chứ ng thư xác nhân sư ̣ góp vốn và quyêǹ sở̃u phâǹ

vốn góp, các quyền lợi hợp phá p khác đối với ngân hàng phát hành . Đây đươc

xem

là lo ại tài s ản theo đó chủ ̉ ̃u n ắm giữ cổ phiếu trở thành cổ đông của ngân hàng, có quyền quyết định đối với hoạt động của ngân hàng . Tỉ lệ phần quyền do tỉ

lê ̣lươn

g cổ ph iếu nắm giữ quyết điṇ h . Khác với chứng khoán nợ là trái phiếu , với

cổ phiếu chủ ̉ ̃u sẽ có tư cách chủ thể góp vốn , đươc

hưởng lơi

́ c (cổ tứ c) tư

kết quả hoaṭ đôṇ g kinh doanh. Mỗi loaị cổ phiếu có mêṇ h giá nhất điṇ h.

_ Cổ phiếu có tính sinh lơị :

Lơi

nhuân

là muc

đích đầu tiên mà các nhà đầu tư hướng tới khi tham gia

vào hoạt động kinh doanh . Bản thân cổ phiếu cũng đem lại cho nhà đầu tư nhiều

khoản lợi nhu ận thông qua các phương t hứ c: cổ (dividends), lơi (capital gain) và lợi ích về thuế (tax benefits).

nhuân

̀ lai

vốn

Cổ tứ c là khoản lơi

nhuân

ròng đươc

trả cho mỗi cổ ph ần bằng tiền măṭ hoăc

bằng tài sản khác từ nguồn lơi

nhuân

còn laị của cô ng ty sau khi đã thưc

hiê ̣n nghia

vụ về tài chính (Điều 4.1, Luâṭ Doanh nghiêp

2005). Trên cơ sở hai lý thuyết : lý

thuyết ổn điṇ h cổ tứ c và lý thuyết thăṇ g dư cổ tứ c đánh giá quan hê ̣phân phối lơi

nhuân

giữ laị tái đầu tư và chi trả cổ tức cho cổ đông , người ta chia chính sách trả

cổ tứ c thành môt

số loaị sau : có thể trả với mức cổ tức ổn định tính trên mỗi cổ

phần; trả cổ tức định kì theo mức thấp kèm theo một khoản tăng thêm vào cuố i năm

hoăc

theo đuổi môt

hê ̣số trả cổ tứ c muc

tiêu (duy trì tỉ lê ̣phần trăm điṇ h sẵn giữa

phần trả cổ tứ c và thu nhâp

mỗi cổ phần ) [19,tr.175]. Cổ tứ c có thể đươc

trả bằng

tiền măṭ , bằng chính cổ phần của tổ chứ c p hát hành hoặc bằng tài sản của công ty .

́ c trả cổ tứ c cu ̣thể còn phu ̣thuôc vaò loaị hình cổ phiêú , mứ c đô ̣ưu tiên chi trả.


nghiêp

_ Cổ phiếu có tính thanh khoản:

Ngoại trừ một số loại cổ phiếu bị hạn chế chuyển nhượng the o Luâṭ Doanh 2005 thì các cổ phiếu trên TTCK đều có khả năng chuyển nhượng cao . Cô

phiếu đươc

biết đến là hàng hoá có tính thanh khoản cao , nghĩa là có khả năng tự do

chuyển đổi thành tiền măṭ . Khả năng này còn phụ thuôc vaò khoan̉ g thời gian và chi

phí cần thiết cho việc chuyển đổi và rủi ro của việc giảm sút giá trị tài sản đó . Các nhà đầu tư có thể mua bán trao tay nhanh chóng nhờ vào hệ thống môi giới trên

TTCK hoăc

trưc

tiếp đối với nhà đầu tư nhỏ lẻ khi thi ̣trường có nhiều chuyển biến.

Thị trường giá lên (bull market) là TTCK mà giá các loại chứng khoán (chủ yếu là

cổ phiếu ) tăng nhanh hơn mứ c bình quân trong lic̣ h sử của chúng , trong môt thờ i

gian tương đối dài với lương mua bań tương đối lớn . Đây là thời điêm̉ mà cać nhà

đầu tư thường bán cổ phiếu . Thị trường giá xuống (bear market ) là thị trường mà

chứ ng khoán giảm đôt

ngôṭ , liên tuc

kéo dài có sư ̣ giảm g iá ít nhất 20% của các chỉ

số chứ ng khoán chính từ mốc giá cao nhất trong thời gian ít nhất hai tháng . Đối với các nhà đầu cơ mà nói đây là cơ hội để kiếm lãi bằng việc vay cổ phần bán theo giá trị hiện hành và chờ đến lúc giá xuống mua cổ phần hoàn trả để hưởng phần chênh

lêc̣ h [39, tr.8]. Nhìn chung để thu được lợi nhuận nhà đầu tư phải có sự nghiên cứu ,

đánh giá nhay beń chu trình phat́ triên̉ của thi ̣trường , xem xet́ tiêm̀ năng và c ơ hôi

tăng trưởng của mỗi loaị cổ phiếu . Điều này đòi hỏi nguồn thông tin trên thi ̣trường phải minh bac̣ h, chính xác và kip thời.

_ Cổ phiếu có tính rủi ro:

Là loại chứng khoán có khả năng sinh lợi cao nên tính rủi ro của c ổ phiếu

cũng khá lớn. Điều này phản ánh mối quan hê ̣giữa lơi tứ c và rủi ro hay sư ̣ cân bằng

về lơi

́ c – người ta sẽ không chiu

rủi ro tăng thêm trừ khi kì voṇ g bù đắp bằng lơi

́ c tăng lên . Giá tri ̣của cổ phiếu chiu

sư ̣ tác động của yếu tố rủi ro bao gồm rủi ro

có hệ thống và rủi ro không có hệ thống . Đó có thể là tình hình lam phat́ của nêǹ

kinh tế, sư ̣ thay đổi tỉ giá hối đoái, lãi suất, biến đôṇ g tình hình tài chính của tổ chứ c kinh doanh…Vốn là loaị chứ ng khoán thông duṇ g trên TTCK nên cổ phiếu rất nhaỵ

cảm với yếu tố rủi ro . Sau môt

đêm cổ phiếu trên sàn có thể đaṭ mứ c cưc

đỉnh hoăc

́t giá thảm haị tuỳ vào biến đôṇ g của thi ̣trường .

Tuy nhiên vì chủ thể phát hành của cổ phiếu là NHTMCP – môt


điṇ h chế tài

chính đặc thù của nền kinh tế nên cổ phiếu của NHTMCP có thêm đặc điểm riêng là“không được sử dụng để cầm cố tại chính Ngân hàng thương mại cổ phần phát hành cổ phiếu đó” – Điều 17 Quyết điṇ h số 1122/2001/QĐ – NHNN của NHNN ban hành ngày 4 tháng 9 năm 2001 Quy định về cổ đông, cổ phần, cổ phiếu và vốn điều lệcủa Ngân hàng thương mại cổ phần của Nhà nước và nhân dân. Điều này cũng được ghi nhận trong điề u lê ̣các NHTMCP như ngân hàng Techcombank taị Khoản 8 Điều 21, ngân hàng Nam Viêṭ taị Khoản 8 Điều 28. Bởi vì cầm cố là biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của bên cầm cố đối với bên nhận cầm cố. Do đó,

trong trường hợp bên cầm cố không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ, ngân hàng không thể nhận chính tài sản của mình để thay thế cho nghĩa vụ của bên cầm cố.

1.1.2Phân loai cổ phiêú ngân hàng thương mại cổ phần

Có khá nhiều cách phân loại cổ phiếu, sau đây là môt số cach́ phân loaị thông

dụng nhất. Căn cứ theo hình thứ c tồn taị cổ phiếu người ta phân thành cổ phiếu ghi

danh và cổ phiếu không ghi danh , căn cứ theo mứ c đô ̣và tính chất chuyển nhương

người ta có cổ phiếu không đươc

chuyển nhươn

g , cổ phiếu chuyển nhươn

g có điều

kiên

và cổ phiếu đươc

tư ̣ do chuyển nhươn

g . Căn cứ vào quyền lơi

người sở ̃u cô

phiếu đươc

hưởng người ta phân thành cổ phiếu phổ thông và cổ phiếu ưu đaĩ .

Luật Doanh nghiệp 2006 quy định công ty cổ phần bắt buộc phải có cổ phiếu phổ thông, ngoài ra có thể có cổ phiếu ưu đãi (gồm cổ phiếu ưu đãi biểu quyết, cổ phiếu ưu đãi cổ tức, cổ phiếu ưu đãi hoàn lại và cổ phiếu ưu đãi khác do điều lệ công ty quy định)

Tham khảo quy định của Nghị định 59/2009/NĐ – CP Về tổ chức và hoạt động của ngân hàng thương mại đã hết hiệu lực, cổ phiếu NHTMCP gồm cổ phiếu phổ thông và cổ phiếu ưu đãi; trong cổ phiếu ưu đãi gồm cổ phiếu ưu đãi biểu quyết, cổ phiếu ưu đãi cổ tức và cổ phiếu ưu đãi khác không làm giảm vốn của ngân hàng.

_ Cổ phiếu phổ thông:

Cổ phiếu phổ thông là daṇ g cổ phiếu điển hình nhất mà các ngân hàng thường phát hành . Lợi tức của cổ phiếu phụ thuộc vào hoạt động kinh doanh của

ngân hàng . Mỗi cổ phiếu phổ thông đai

diên

cho quyền sở ̃u môt

phần vốn của

ngân hàng. Thông thường môt

ngân hàng có thể thay đổi lươn

g cổ phiếu đang lưu

hành bằng cách bán các cổ phiếu bổ sung hay mua lại và huỷ bỏ một phần cổ phiếu

đã phát hành trước . Trong các trường hơp

trên , tỉ lệ sở hữu của các cổ đông cũ đều

thay đổi. Ví dụ một ngân hàng phát hành 1000 cổ phiếu ra công chúng và có người

mua môt

trong số đó , lúc này tỉ lệ sở hữu là 1/1000. Sau đó ngân hàng phát hành

thêm 500 cổ phiếu thì tỉ lê ̣sở ̃u của người đó giảm xuống còn 1/1500. Như vâỵ , tỉ

lê ̣sở̃u của cổ đông đã bi ̣pha loang (dileted) do phat́ haǹ h cổ phiêú mới. Để trań h

tình trạng pha loãng quá mức tỉ lệ sở hữu của cổ đông hiên

̃u, người ta đưa ra các

quy điṇ h về số lươn

g cổ phiếu đươc

phép phát hành (số lươn

g cổ phiếu tối đa mà

ngân hàng đươc

phép phát hành ). Thưc

tế nhiều ngân hàng không phát hành hết sô

cổ phiếu đươc

phép phát hành.

Về quyền lơi

, người nắm giữ cổ phiếu ph ổ thông đươc

tham gia hop

ĐHĐCĐ và đươc bỏ phiêú biêủ quyêt́ những vâń đề quan troṇ g của ngân hàng ,

đươc

quyền bầu cử , ứng cử vào HĐQT . Nhà đầu tư được hưởng cổ tức nhất định

tùy thuôc

vào hoaṭ đôṇ g kinh doanh , chính sách của ngân hàng và do HĐQT quyết

điṇ h. Vì vậy thu nhập mà cổ phiếu phổ thông mang lại là thu nhập không cố định .

Ngoài ra , khi ngân hàng phát hành cổ phiếu mới về tăng vốn , cổ đông h iên hữu

đươc

mua trước cổ phiếu mới, trước khi đơt

phát hành đươc

chào bán ra công chúng

trong môt

khoảng thời gian nhất điṇ h . Khi ngân hàng bi ̣phá sản cổ đông vân

có thể

nhân

đươc

khoản tài sản nhất điṇ h tương ứ ng với t ỉ lệ phần vốn sau khi ngân hàng

đã thưc

hiên

hết các nghia

vu ̣tài chính theo thứ tư ̣ ưu tiên.

_ Cổ phiếu ưu đaĩ :

Cổ phiếu ưu đai

là cổ phiếu dành cho cổ đông nhiều ưu đai

hơn cổ phiếu

thường hay goi

là daṇ g cổ phiếu “đăc

quyền”. So với cổ phiếu thường , cổ phiếu ưu

đai

có ́ c lơi

́ c xác điṇ h như trái phiếu và cổ đông có quyền ưu tiên chia cổ tứ c

trước cổ phiếu thường . Trong trường hơp

công ty không đủ lơi

nhuân

để trả theo ti

lê ̣đó thì sẽ ưu tiên trả theo khả năng có thể . Quyền ưu tiên chia này cũng đươc aṕ

dụng trong trường hợp công ty bị phá sản hoặc giải thể . Do vây

nhìn chung mứ c rủi

ro của cổ phiếu ưu đai thâṕ hơn so với cổ phiêú phổ thông.

Hiên

nay có khá nhiều cách phân loại cổ phiếu ưu đãi . Nếu nhìn nhân

̀ giác

đô ̣khả năng đem laị lơi tứ c, cổ phiêú có thể phân thaǹ h cać loaị sau:

+ Cổ phiếu “thương haṇ g” : là cổ phiếu do công ty có thành tích lâu dài và

liên tuc

về lơi

nhuân

và chi trả cổ tứ c phát hành . Thường các công ty phát hành cô

phiếu là công ty lớn, có tên tuổi và tiềm lực kinh tế trên thị trường . Đặc điểm cơ bản

của loại cổ phiếu này là tính ổn định cao , ít khi bị mất giá và cổ tứ c đươc chi trả ổn

điṇ h tăng đều đăn

. Cổ phiếu của Viettinbank cũng đươc

đánh giá là cổ phiếu

Bluechip trên TTCK Viêṭ Nam.

+ Cổ phiếu tăng trưởng: là cổ phiếu của công ty có doanh số , thu nhâp


và thi

phần tăng trưởng với tốc đô ̣nhanh hơn tốc đô ̣của nền kinh tế nói chung và nhanh

hơn mứ c đô ̣trung bình của ngành. Do quan tâm tới lin

h vưc

nghiên cứ u phát triển và

̉ rôṇ g quy mô sản xuất nên phần lớn lơi

nhuân

của công ty đươc

giữ lại tái đầu tư

phát triển, thường trả cổ tứ c với tỉ lê ̣thấp hoăc không trả . Tuy nhiên khả năng tăng

giá của loại cổ phiếu này là rất cao , nhà đầu tư có thể kiếm tìm lợi nhuận thông qua

chuyển nhươn

g cổ phiếu trên thiṭrường.

+ Cổ phiếu phòng vê :

là cổ phiếu do những công ty có sức chống đỡ với suy

thoái phát hành. Đó thường là các công ty kinh doanh sản phẩm thiết yếu như nước

giải khát, bánh kẹo, thưc

phẩm… Loaị cổ phiếu này có ́ c chi trả cổ tứ c ổn điṇ h

ngay cả trong thời kì kinh tế suy thoái . Tuy nhiên khả năng tăng giá của cổ phiếu này không cao nên chỉ thu hút nhà đầu tư cá nhân kiếm tìm mức cổ tức ổn định với tâm lý an toàn.

+ Cổ phiếu thu nhâp̣ : là cổ phiếu của công ty có mức trả cổ tức cao hơn bình

thường, loại cổ phiếu này thường có sức hấp dẫn cao đối với người mua cổ phiếu để có thu nhập thường xuyên nhưng không có tiềm năng tăng giá . Đây là loại cổ phiếu thường do các công ty thuộc lĩnh vực công ích phát hành và thường phát hành cho những người già và người về hưu.

+ Cổ phiếu thời vu ̣: là cổ phiếu của công ty mà thu nhập có khuynh hướng

biến đôṇ g theo thời vu ̣, tiêu biểu là các công ty bá n lẻ, do vây cổ phiêú cũng chỉ co

́ c hấp dân theo thời điêm̉ nhât́ điṇ h.

+ Cổ phiếu chu kỳ: là cổ phiếu của những công ty có lợi nhuận không ổn định mà phụ thuộc vào chu kỳ sống sản phẩm của công ty trên thị trường. Khi điều kiện kinh doanh tốt lên, khả năng thu lợi nhuận của công ty phục hồi, giá cổ phiếu thường của công ty tăng. Khi điều kiện kinh doanh xấu đi, kinh doanh sa sút mạnh, lợi nhuận giảm và do đó giá cổ phiếu cũng giảm. Điển hình lĩnh vực kinh doanh của các công ty này là sắt thép, xi măng, máy công cụ...

Điều 30 Nghị định 59/2009/NĐ – CP về tổ chức và hoạt động của ngân hàng thương mại đưa ra các quy định về cổ phiếu ưu đãi biểu quyết dựa trên Luật Doanh nghiệp 2006:Cổ phần ưu đãi biểu quyết là cổ phần có số phiếu biểu quyết nhiều hơn so với cổ phần phổ thông. Số phiếu biểu quyết của một cổ phần ưu đãi biểu quyết do điều lệ công ty quy định. Với việc sở hữu cổ phiếu ưu đãi biểu quyết, cổ đông có được các đặc lợi như:i) Biểu quyết về các vấn đề thuộc thẩm quyền của ĐHĐCĐ với số phiếu biểu quyết ưu đãi theo quy định của điều lệ ngân hàng, ii) Các quyền khác như cổ đông phổ thông tuy nhiên cổ đông sở hữu cổ phiếu ưu đãi biểu quyết không được chuyển nhượng cổ phiếu đó cho người khác.

Khoản 4 Điều 30 Nghị định 59/2009/NĐ – CP quy định Cổ phiếu ưu đãi cổ tức: được trả cổ tức với mức cao hơn so với mức cổ tức của cổ phiếu phổ thông hoặc mức ổn định hằng năm. Cổ tức được chia hàng năm gồm cổ tức cố định và cổ tức thưởng. Cổ tức cố định không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của ngân hàng và chỉ được trả khi ngân hàng có lãi. Trường hợp ngân hàng kinh doanh thua lỗ thì cổ tức cố định trả cho cổ phần ưu đãi cổ tức được cộng dồn vào các năm tiếp theo. Mức cổ tức cố định cụ thể và phương thức xác định cổ tức thưởng do ĐHĐCĐ quyết định và được ghi trên cổ phiếu của cổ phần ưu đãi cổ tức. Tổng giá trị mệnh giá của cổ phiếu ưu đãi cổ tức tối đa bằng 20% vốn điều lệ của ngân hàng. Thành viên HĐQT, thành viên Ban Kiểm soát, Tổng giám đốc và các chức danh quản lý, điều hành khác của ngân hàng không được mua cổ phiếu ưu đãi cổ tức của chính ngân hàng phát hành. Người được mua cổ phiếu ưu đãi cổ tức do Điều lệ ngân hàng quy định hoặc do ĐHĐCĐ quyết định.

Có thể nhận thấy cổ phiếu là một loại chứng khoán đặc biệt , là chứng khoán vốn mang l ại cho nhà đầu tư nguồn lợi nhuận lớn nhưng cũng chứa đựng không ít rủi ro. So với các loaị chứ ng khoán khác thì bên caṇ h trái phiếu , cổ phiếu là chứ ng

khoán khá gần gũi trong “tâm lý người Viêṭ ”. Do vây cać quy điṇ h phá p lý về viêc

đưa cổ phiếu vào giao dic̣ h trên thi ̣trường cần đầy đủ , chăṭ chẽ và hiêu quả . Đó là

môt

trong những biên

pháp quan troṇ g để bảo vê ̣quyền lơi

cho nhà đầu tư và thúc

đẩy sư ̣ phát triển khách quan của thi ̣trường chứng khoán.

1.1.3 Khái niệm , đăc

điểm chào bá n cổ phiếu ra công chú ng của ngân hàng

thương mai cổ phần.

Khái niệm chào bán cổ phiếu ra công chúng của ngân hàng thương mại cổ phần.

TTCK là kênh huy đôṇ g vốn quan troṇ g đ ối với nền kinh tế, nơi luân chuyển nguồn vốn từ người thừ a vốn sang người thiếu vốn. Để TTCK phát huy được vai trò của mình thì hoạt động chào bán chứng khoán phải giữ vai trò then chốt nhằm cung

cấp nguồn hàng hoá, kích ứng cho sự phát triển đồng bộ của toàn thị trường.

Hoạt động chào bán chứng khoán ra công chúng thực chất là việc chuyển

nhươn

g quyền sở ̃u vốn , là hình thức phân phối chứng khoán từ tổ chức phát

hành sang nhà đầu tư theo trình tư,

thủ tục do pháp luật quy định . Thuâṭ ngữ “chà o

bán chứng khoán ra công chúng” trong Luâṭ Chứ ng khoán 2006 thay thế khái

niêm

“phá t hà nh chứ ng khoá n ra công chú ng” của Nghị định 48/1998/NĐ – CP

ngày 11/07/1998 về phát hành cổ phiếu và trái phiếu ra công chúng và Nghi ̣điṇ h 144/2003/NĐ – CP ngày 28/01/2003 về chứ ng khoán và TTCK là hoàn toàn phù

hơp

, cho phép điều chỉnh hành vi chào mời , bán hay phát hành chứng khoán ra công

chúng. Nếu như phát hành riêng lẻ chỉ dừng lại ở việc chào bán chứng khoán trong phạm vi một số nhà đầu tư nhất định với điều kiện hạn chế và không tiến hành hành

rôṇ g rai

ra công chúng thì chào bán chứ ng khoán ra công chúng đòi hỏi phả i chào

bán cho số lượng lớn công chúng đầu tư , trong đó môt tỉ lê ̣nhât́ điṇ h phaỉ đươc

phân phối cho nhà đầu tư nhỏ . Có nhiều cách hiểu khác nhau về khái niệm “công chúng” trên thế giới . Theo pháp luâṭ Malayxia , công chúng ở đây là tất các các cá

nhân và tổ chứ c trong xã hôi ngoaị trừ nhà điêù haǹ h và những người liên quan đêń

quản lý công ty , cổ đông lớn và cá nhân liên quan . Còn theo pháp luật Trung Quốc ,

phát hành chứng khoán ra công chún g là phát hành cho số lương nhà đâù tư trên

800 người. Pháp luật Việt Nam cũng quy định ba phương thức chào b án chứng khoán ra công chúng : Thông qua phương tiện thông tin đại chúng, kể cả Internet;Chào bán chứng khoán cho từ một trăm nhà đầu tư trở lên, không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp và Chào bán cho một số lượng nhà đầu tư không xác định (Khoản 12 Điều 6 Luật Chứng khoán 2006). Tuy xét về số lượng và mức

Xem tất cả 122 trang.

Ngày đăng: 04/12/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí