Phân Tích Thực Trạng Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Tmcp Đầu Tư Và Phát


Qua bảng (2.4) ta thấy dư nợ của BIDV Ninh Bình chủ yếu là trong hoạt động xây dựng, công nghiệp chế tạo chế biến, bán buôn và bán lẻ sửa chữa ô tô mô tô xe máy và xe có động cơ khác.

- Với truyền thống từ khi thành lập đến nay là cho vay đầu tư và phát triển nên tỷ trọng cho vay trong ngành xây dựng của BIDV Ninh Bình chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ. Trong các năm từ 2011 đến 2013 tình hình kinh tế vẫn nằm trong tình trạng suy thoái, thị trường bất động sản gần như bị đóng băng, chi công giảm dẫn đến các công trình xây dựng bị thiếu chậm nguồn vốn làm cho hoạt động kinh doanh các doanh nghiệp trong ngành xây dựng, các hộ gia đình kinh doanh vật liệu xây dựng gặp rất nhiều khó khăn dẫn đến thua lỗ gây nên rủi ro cho các ngân hàng cho vay. Nhận thức được tình hình này, ban lãnh đạo BIDV Ninh Bình đã có định hướng giảm dư nợ cho vay xây dựng, giảm tỷ trọng cho vay xây dựng trên tổng dư nợ.


dư nợ.

+ Năm 2011 dư nợ cho vay xây dựng đạt 1.620 tỷ đồng chiếm 33,75% tổng


+ Trong năm 2012 dư nợ cho vay xây dựng là 1.522 tỷ giảm 98 tỷ so với

năm 2011 với tỷ trọng chiếm 30,44% tổng dư nợ.

+ Trong năm 2013 dư nợ cho vay xây dựng là 1.503 tỷ giảm 19 tỷ so với năm 2012 với tỷ trọng chiếm 27,83% tổng dư nợ.

- Nền kinh tế của tỉnh Ninh Bình ngày càng phát triển, đời sống của nhân dân trên địa bàn tỉnh ngày càng được nâng cao, nhu cầu đi lại của người dân ngày càng cao. Do đó BIDV Ninh Bình đã phát triển cho vay đối với sản phẩm cho vay bán buôn bán lẻ sửa chữa ô tô mô tô xe máy và xe có động cơ khác.

+ Năm 2011 dư nợ sản phẩm cho vay bán buôn bán lẻ sửa chữa ô tô mô tô xe máy và xe có động cơ khác đạt 897 tỷ đồng chiếm 18,69% tổng dư nợ.

+ Năm 2012 dư nợ sản phẩm cho vay bán buôn bán lẻ sửa chữa ô tô mô tô xe máy và xe có động cơ khác đạt 945 tỷ đồng tăng 48 tỷ đồng so với năm 2011 và chiếm 18,90% tổng dư nợ.

+ Năm 2013 dư nợ sản phẩm cho vay bán buôn bán lẻ sửa chữa ô tô mô tô xe máy và xe có động cơ khác đạt 1.001 tỷ đồng tăng 56 tỷ đồng so với năm 2012 và


chiếm 18,54% tổng dư nợ.

- Với định hướng phát triển tín dụng bền vững, BIDV Ninh Bình khuyến khích phát triển dư nợ sản phẩm cho vay công nghiệp chế biến chế tạo và đến năm 2013 là sản phẩm chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng dư nợ của BIDV Ninh Bình.

+ Năm 2011 dư nợ sản phẩm cho vay công nghiệp chế biến chế tạo đạt 1.553

tỷ đồng chiểm tỷ trọng 32,35% tổng dư nợ.

+ Năm 2012 dư nợ sản phẩm cho vay công nghiệp chế biến chế tạo đạt 1.705

tỷ đồng tăng 152 tỷ đồng so với năm 2011 chiếm tỷ trọng 34,1% tổng dư nợ.

+ Năm 2013 dư nợ sản phẩm cho vay công nghiệp chế biến chế tạo đạt

2.019 tỷ đồng tăng 314 tỷ đồng so với năm 2012 chiếm tỷ trọng 37,39% tổng dư nợ.

2.2.3. Cơ cấu tín dụng theo đối tượng khách hàng.

Đúng với cái tên là ngân hàng đầu tư và phát triển, BIDV Ninh Bình ưu tiên tập trung vào cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ, hộ gia đình, cá nhân nhằm đầu tư và phát triển nên kinh tế của tỉnh Ninh Bình ngày càng đi lên. Trong đó cho vay cá nhân và hộ gia đình đang được BIDV Ninh Bình chú trọng phát triển.

Hiện này BIDV Ninh Bình đang áp dụng rất nhiều trương trình cho vay ưu đãi đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ, cá nhân hộ gia đình nhằm tháo gỡ khó khăn như: Gói 20.000 tỷ hỗ trợ lãi suất cho doanh nghiệp vửa và nhỏ, gói 5.000 tỷ hỗ trợ lãi suất cho cá nhân, hộ sản xuất kinh doanh.

Bảng 2.5. Dư nợ tín dụng theo đối tượng khách hang

Đơn vị: Tỷ đông


Chỉ tiêu

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

Dư nợ

%

Dư nợ

%

Dư nợ

%

I. Doanh nghiệp

4.002

83,4%

4.032

80,6%

4.250

78,7%

- Doanh nghiệp lớn

2.540

52,9%

2.405

48,1%

2.358

43,7%

- Doanh nghiệp vừa và nhỏ

1.462

30,5%

1.627

32,5%

1.892

35,0%

II.Cá nhân hộ gia đình

798

16,6%

968

19,4%

1.150

21,3%

Tổng dư nợ

4.800


5.000


5.400


Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 125 trang tài liệu này.

Phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Ninh Bình - 8

(Nguồn: Báo cáo cơ cấu tín dụng của BIDV Ninh Bình qua các năm)


- Tình hình dư nợ trong năm 2011:

+ Dư nợ cho vay doanh nghiệp đạt 4.002 tỷ đồng chiếm 83,4% tổng dư nợ trong đó cho vay doanh nghiệp lớn đạt 2540 tỷ đồng chiếm 52,9% tổng dư nợ, cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ đạt 1.462 tỷ đồng chiếm 30,5% tổng dư nợ.

+ Dư nợ cho vay cá nhân hộ gia đình đạt 798 tỷ đồng chiếm 16,6% tổng dư

nợ.


- Tình hình dư nợ trong năm 2012:

+ Dư nợ cho vay doanh nghiệp đạt 4.032 tỷ đồng chiếm 80,6% tổng dư nợ

trong đó cho vay doanh nghiệp lớn đạt 2405 tỷ đồng chiếm 48,1% tổng dư nợ, cho

vay doanh nghiệp vừa và nhỏ đạt 1.627 tỷ đồng chiếm 32,5% tổng dư nợ.

+ Dư nợ cho vay cá nhân hộ gia đình đạt 968 tỷ đồng chiếm 19,4% tổng dư

nợ.


- Tình hình dư nợ trong năm 2013:

+ Dư nợ cho vay doanh nghiệp đạt 4.250 tỷ đồng chiếm 78,7% tổng dư nợ

trong đó cho vay doanh nghiệp lớn đạt 2.358 tỷ đồng chiếm 43,7% tổng dư nợ, cho

vay doanh nghiệp vừa và nhỏ đạt 1.892 tỷ đồng chiếm 35% tổng dư nợ.

+ Dư nợ cho vay cá nhân hộ gia đình đạt 1.150 tỷ đồng chiếm 21,3% tổng dư

nợ.

Cơ cấu theo đối tượng khách hàng của BIDV Ninh Bình hiện đang đi đúng

định hướng của BIDV tập trung vào các doanh nghiệp vừa và nhỏ, cá nhân hộ gia đình.

2.2.4. Cơ cấu tín dụng theo loại tiền.

Do nhu cầu vay bằng ngoại tệ tại địa bàn tỉnh Ninh Bình không lớn, do vậy BIDV Ninh Bình cho vay chủ yếu bằng VNĐ, ngoài ra BIDV Ninh Bình còn cho vay USD cho những doanh nghiệp thanh toán tiền hàng với nước ngoài nhưng số lượng không lớn. Tình hình cho vay theo loại tiền được thể hiện ở bảng sau:


Bảng 2.6. Dư nợ tín dụng theo tiền tệ.

Đơn vị: Tỷ đông


Chỉ tiêu

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

Dư nợ

%

Dư nợ

%

Dư nợ

%

Dư nợ VND

4.322

90,0%

4.570

91,4%

4.877

90,3%

Dư nợ USD

487

10,1%

430

8,6%

523

9,7%

Tổng dư nợ

4.800


5.000


5.400


(Nguồn: Báo cáo cơ cấu tín dụng của BIDV Ninh Bình qua các năm)

2.2.5. Thu nhập từ hoạt động tín dụng.

Thu nhập là mục tiêu cuối cùng mà bất cứ doanh nghiệp kinh doanh nào cũng đều định hướng tới. Thông qua thu nhập có thể đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp đó. Đối với NHTM cũng vậy, trên cơ sở cung ứng các dịch vụ cho vay, tiền gửi, chuyển tiền…cho khách hàng, các NHTM thu được thu nhập để trang trải các chi phí. Hiện tại thu nhập từ hoạt động tín dụng của các NHTM chiếm tỷ lệ lớn. Thu nhập từ hoạt động tín dụng của BIDV Ninh Bình năm 2013 chiếm 94% tổng thu nhập. Thu nhập từ hoạt động tín dụng lớn chứng tỏ khả năng sinh lời trên một đồng vốn cho vay cao, chứng tỏ chất lượng tín dụng tại BIDV Ninh Bình có hiệu quả. Tại BIDV Ninh Bình, tình hình thu nhập từ hoạt động tín dụng:

Bảng 2.7. Tình hình thu nhập từ hoạt động tín dụng

Đơn vị: Tỷ đồng



Chỉ tiêu


Năm 2011


Năm 2012


Năm 2013

So sánh

năm

2012/2011

So sánh

năm

2013/2012

Số

tiền

%

Số

tiền

%

Số

tiền

%

Số tiền

Số tiền

Tổng thu

nhập

725

100%

887,9

100%

771,1

100%

162,9

-116,8

Thu nhập từ hoạt động tín

dụng


690


95%


850


96%


728


94%


160


-122

(Nguồn: Báo cáo tổng kết của BIDV Ninh Bình qua các năm)


Nhìn vào bảng (2.7) ta thấy thu nhập từ hoạt động tín dụng vận chiếm phần lớn tổng thu nhập của BIDV Ninh Bình. Cụ thể trong năm 2011 chiếm 95% tổng thu nhập, năm 2012 chiếm 96% tổng thu nhập, năm 2013 chiếm 94% tổng thu nhập. Điều này đồng nghĩa với việc nếu không hạn chế được các rủi ro tín dụng khiến chất lượng tín dụng không tốt sẽ ảnh hưởng lớn đến thu nhập của BIDV Ninh Bình.

2.3. Phân tích thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát

triển Ninh Bình.

Thực trạng rủi ro tín dụng tại BIDV Ninh Bình đang cho thấy những vấn đề hết sức cấp bách. Sự tăng trưởng quá nhanh cả về quy mô lẫn các mô hình dịch vụ đã làm cho tình hình rủi ro tính dụng đang tăng cao, tỷ lệ nợ xấu không ngừng gia tăng trong những năm qua và tính đến cuối năm 2013 đã là 2,98 % sắp đạt ngưỡng an toàn là 3% (do ngân hàng Nhà Nược quy định). Để hạn chế rủi ro tín dụng tại BIDV Ninh Bình thì việc phân tích được rủi ro tín dụng hiện tại là điều kiện sống còn và phải được thực hiện ngay.

2.3.1. Đánh giá hiện trạng rủi ro tín dụng qua các chỉ tiêu.

Hoạt động tín dụng đạt chất lượng tốt khi nó đạt được những mục tiêu đặt ra. Khi ngân hàng cung cấp tín dụng cho khách hàng, ngân hàng hướng tới 2 mục tiêu cơ bản: an toàn và sinh lời. Ngoài ra ngân hàng còn mong muốn thỏa mãn tối đa nhu cầu về vốn của khách hàng trong thời gian nhanh nhất. Vì vậy các chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng của ngân hàng cần đo lường được mức độ đạt được các mục tiêu kế hoạch.


2.3.1.1. Chỉ tiêu nợ quá hạn, nợ xấu.

Bảng 2.8: Bảng tình hình nợ quá hạn, nợ xấu tại BIDV Ninh Bình.

Đơn vị: Tỷ đồng


Chỉ tiêu

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

TT

KH

TT

KH

TT

KH

Tổng dư nợ

4.800

4.800

5.000

5.000

5.400

5.400

Nợ quá hạn do gốc

87,3

90

115

110

190

130

Nợ quá hạn do lãi

22,1

25

25

20

50,9

30

Tổng nợ quá hạn

109,4

<=115

140,0

<=130

240,9

<=160

Tỷ lệ nợ quá hạn

2,3%

<=2,4%

2,8%

<=2,6%

4,5%

<=2,9%

Tổng nợ xấu

86,4

<=96

105,0

<=100

160,9

<=135

Tỷ lệ nợ xấu

1,80%

<=2%

2,10%

<=2%

2,98%

<=2,5%

(Nguồn: Báo cáo tình hình tín dụng của BIDV Ninh Bình)

Do tình hình kinh tế trong giai đoạn 2011-2013 gặp rất nhiều khó khăn, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp dẫn đến nợ quá hạn của BIDV tăng cao. Nợ quá hạn năm 2012 tăng 30,6 tỷ so với năm 2011, đặc biệt là từ năm 2013 tăng 100,9 tỷ hơn gấp đôi so với năm 2012. Trong đó:

- Nợ quá hạn do gốc năm 2012 tăng 27,7 tỷ so với năm 2011, năm 2013 tăng

75 tỷ so với năm 2012.

- Nợ quá hạn do lãi năm 2012 tăng 2,9 tỷ so với năm 2011, năm 2013 tăng

25,9 tỷ so với năm 2012.

- Tỷ lệ nợ quá hạn của BIDV Ninh Bình năm 2011 đạt 2,3% đạt kế hoạch so với kế hoạch đề ra. Năm 2012 tỷ lệ nợ xấu tăng lên 2,8% không đạt so với kế hoạch đề ra là 2,6%. Năm 2013 tỷ lệ nợ quá hạn tăng lên 4,5% tăng rất cao và không đạt so với kế hoạch là 2,9%. Tuy tỷ lệ nợ quá hạn của BIDV Ninh Bình tăng cao nhưng vẫn nằm trong giới hạn cho phép của ngành ngân hàng là 5%.

Tình hình nợ xấu của BIDV Ninh Bình tăng qua các năm. năm 2012 tăng 18,6 tỷ so với năm 2011, năm 2013 tăng 55,9 tỷ so với năm 2012. Tỷ lệ nợ xấu của BIDV Ninh Bình năm 2011 đạt 1,8% đạt kế hoạch so với kế hoạch đề ra là 2%.


Năm 2012 tỷ lệ nợ xấu tăng lên 2,1% không đạt so với kế hoạch đề ra là 2%. Năm 2013 tỷ lệ nợ quá hạn tăng lên 2,98% tăng rất cao gần với ngưỡng cho phép của ngàng ngân hàng và không đạt so với kế hoạch là 2,5%. Tuy tỷ lệ nợ xấu của BIDV Ninh Bình tăng nhưng vẫn nằm trong giới hạn cho phép của ngành ngân hàng là 3%.

==> Qua bảng (2.8) cho ta thấy tình hình nợ quá hạn, nợ xấu của BIDV Ninh Bình đang ngày càng tăng và gần tiếp cận với tỷ lệ cho phép của ngành ngân hàng. Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến nợ quá hạn, nợ xấu tăng cao là do nhóm sản phẩm cho vay xây dựng.

Bảng 2.9: Bảng tình hình nợ xấu theo ngành nghề tại BIDV Ninh Bình

Đơn vị: Tỷ đồng



Ngành nghề

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

nợ

Nợ

xấu

Tỷ lệ

nợ

Nợ

xấu

Tỷ lệ

nợ

Nợ

xấu

Tỷ lệ

Xây dựng

1.620

54,0

3,33%

1.522

76,5

5,03%

1.503

130,4

8,68%

Bán buôn và bán lẻ; sửa chữa ô tô, mô tô. xe máy và xe có động

cơ khác.


897


11,0


1,23%


945


10,8


1,14%


1.001


9,5


0,95%

Vận tải kho bãi

450

4,0

0,89%

548

3,6

0,66%

581

3,5

0,60%

Công nghiệp chế tạo

chế biến

1.553

16,0

1,03%

1.705

14,0

0,82%

2.019

17,0

0,84%

Khác

280

1,4

0,50%

280

0,1

0,04%

296

0,5

0,17%

Tổng cộng

4.800

86,4

1,80%

5.000

105

2,10%

5.400

160,9

2,98%

(Nguồn: Báo cáo nợ xấu theo ngành nghề của BIDV Ninh Bình)

- Nhóm sản phẩm cho vay xây dựng hiện đang có tỷ lệ nợ xấu cao nhất tại BIDV Ninh Bình. Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến nợ xấu tăng cao là do nhóm khách hàng xây dựng. Do tinh hình kinh tế chu chi công cắt giảm, các chi phí tăng cao ảnh hưởng đến nguồn vốn của các công trình xây dựng thiếu hoặc chậm thanh toán cho


các đơn vị thi công xây lắp làm cho các đơn vị này gặp khó khăn trong thanh toán gốc lãi cho ngân hàng dẫn đến phát sinh nợ quá hạn, nợ xấu. Ngoài ra còn do tình hình thị trường bất động sản bị đóng băng, chậm giao dịch cũng ảnh hưởng đến khả năng thu hồi vốn của nhóm cho vay xây dựng. Bên cạnh đó còn một số nguyên nhân khác đến từ khách hàng như khách hàng sử dụng vốn không đúng mục đích, trình độ quản lý yếu kém của khách hàng dẫn tới thua lỗ; nguyên nhân đến từ ngân hàng là do cán bộ cho vay chưa có nhiều kinh nghiệm về nghiệp vụ về rủi ro dẫn đến không nắm bắt được tình hình kinh doanh của khách hàng mà vẫn cho vay, chất lượng thẩm định món vay của cán bộ cho vay còn chưa đủ đáp ứng với sự phát triển của thị trường, công tác kiểm soát nộ bộ còn sơ sài.

+ Trong năm 2011 dư nợ xấu của nhóm cho vay xây dựng là 54 tỷ đồng

chiểm 3,33% dư nợ cho vay xây dựng.

+ Trong năm 2012 dư nợ xấu của nhóm cho vay xây dựng là 76,5 tỷ đồng tăng 22,5 tỷ so với năm 2011, chiếm 5,03% dư nợ cho vay xây dựng.

+ Trong năm 2013 dư nợ xấu của nhóm cho vay xây dựng là 130,4 tỷ đồng tăng 63,9 tỷ so với năm 2012, chiếm 8,68% dư nợ cho vay xây dựng đây là tỷ lệ rất cao cần phải có ngay các giải pháp để giảm nợ xấu của nhóm sản phẩm này

- Nhìn chung các nhóm sản phẩm cho vay còn lại của BIDV Ninh Bình đều thấp chỉ chiếm xấp xỉ hoặc dưới 1% dư nợ của sản phẩm đó. Do đó giảm tỷ lệ nợ xấu của BIDV Ninh Bình cần phải giảm tỷ lệ nợ xấu của nhóm sản phẩm cho vay xây dựng.

2.3.1.2 Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng mất vốn.

Việc trích lập dự phòng rủi ro tại BIDV Ninh Bình được thực hiện theo đúng quy định của quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 và được sửa đổi theo quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/04/2007 của NHNN. Tình hình các nhóm nợ của BIDV Ninh Bình trong các năm qua như sau:

Xem tất cả 125 trang.

Ngày đăng: 18/04/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí