Bảng Tổng Hợp Các Tồn Tại Và Nguyên Nhân Trong Hoạt Động Tín Dụng


- Thiếu thu thập các thông tin về thi ̣ trường liên quan đến ngành nghề hoạt động để đánh giá sự ảnh hưởng của nó đến hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng.

Tài sản bảo đảm là một biệp pháp giúp cho ngân hàng tránh được rủi ro khi khách hàng không có khả năng thanh toán khoản vay của mình. Việc định giá thường xuyên tài sản bảo đảm rất quan trọng để tránh sự sụt giảm giá trị của tài sản cầm cố, thế chấp đặc biệt là những tài sản có sự biến động lớn và có tính hao mòn cao. Việc không định giá lại tài sản định kỳ theo quy định dẫn đến việc quản lý tài sản không chặt chẽ, khi tài sản giảm giá trị không quản lý được sẽ làm cho tỷ lệ dư nợ có tài sản bảo đảm giảm giá trị, gây thiệt hại lớn cho ngân hàng trong trường hợp phát mại tài sản thu hồi nợ cho ngân hàng. Theo quy định của BIDV thì tài sản bảo đảm phải được kiểm tra lại trong vòng 1 năm kể từ lần kiểm tra cuối. Trong năm 2012 số sai sót liên quan đến việc cán bộ chưa thực hiện định kỳ đánh giá tài sản bảo đảm của khách hàng theo quy định là 130 trường hợp giảm 24 trường hợp so với năm 2011, trong năm 2013 số sai sót này là 105 trường hợp giảm 25 trường hợp so với năm 2012. Các sai sót cụ thể như sau: Kiểm tra thiếu kỹ lưỡng hoặc không kiểm tra hiện trạng, chất lượng, số lượng của tài sản bảo đảm, trong trường hợp có hao hụt, mất mát, hư hỏng hoặc giảm giá tri ̣ dẫn đến không đủ bảo đảm cho khoản vay theo phán quyết cấp tín dụng.

Nguyên nhân của những sai sót trong quá trình sau khi cho vay phần lớn xuất phát từ cán bộ tín dụng. Cán bộ tín dụng không chủ động sắp xếp thời gian để thực hiện kiểm tra định kỳ, đột xuất khoản vay theo đúng quy định, không tuân thủ quy chế tài sản đảm bảo tiền vay, không theo dõi, nắm được các thay đổi trong bộ máy quản lý của khách hàng dẫn đến việc khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích, sụt giảm giá trị tài sản bảo đảm, một số thay đổi trong bộ máy quản lý của khách hàng khiến cho tình hình kinh doanh giảm sút, khách hàng không trả được nợ đúng hạn cho ngân hàng. Do đó, rất cần thiết trong việc đào tạo cho cán bộ tín dụng hiểu rõ, hiểu sâu về bản chất, tầm quan trọng của việc định giá lại tài sản định kỳ và việc


kiểm tra tình hình sử dụng vốn của khách hàng sau khi giải ngân cũng như ý thức phải thực hiện những việc này đều đặn.

Bảng 2.14: Bảng tổng hợp các tồn tại và nguyên nhân trong hoạt động tín dụng


Quy trình triển khai hoạt động

tín dụng

Các tồn tại

Nguyên nhân


- Cho vay khi hồ sơ pháp lý

- Ngân hàng không có đủ thông


khách hàng, hồ sơ khoản vay

tin về các số liệu thống kê, chỉ


chưa đầy đủ theo quy định.

tiêu để phân tích và đánh giá


- Không phân tích, thẩm định

khách hàng.


phương án, dự án vay vốn hoặc

- Chạy theo số lượng (hoặc theo


phân tích sơ sài, thiếu thông tin

kế hoạch), quá lạc quan và tin


Trước khi

chovay

- Thẩm định khách hàng chưa đảm bảo quy định

tưởng vào sự thành công của phương án kinh doanh của khách

hàng. Chạy theo quy mô, bỏ qua



các tiêu chuẩn, điều kiện trong



cho vay, thiếu quan tâm đến chất



lượng khoản vay.



- Năng lực và phẩm chất đạo đức



của một số cán bộ tín dụng ngân



hàng không đảm bảo


- Hợp đồng tín dụng không chặt

- Sự lơi lỏng trong quá trình


chẽ, các thông tin trong hợp

giám sát trong khi cho vay nên


Trong khi cho vay

đồng không khớp đúng

- Giải ngân không đúng với mục đích sử dụng tiền vay

không phát hiện kịp thời hiện tượng sử dụng vốn sai mục đích.


- Giải ngân chưa đủ căn cứ theo



quy định


Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 125 trang tài liệu này.

Phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Ninh Bình - 10




- Số lần chưa kiểm tra mục đích

- Quá tin tưởng vào tài sản thế


sử dụng vốn vay, BBKT sử dụng

chấp, bảo lãnh, bảo hiểm, coi đó


vốn vay sơ sài.

là vật đảm bảo chắc chắn cho sự


- Cán bộ không thực hiện cập

thu hồi cả gốc và lãi tiền vay.

Sau khi cho

nhật hoặc cập nhật sơ sài về các

- Năng lực và phẩm chất đạo đức

Vay

thông tin về tình hình hoạt động

của một số cán bộ tín dụng ngân


sản xuất kinh doanh của khách

hàng không đảm bảo


hàng sau khi cho vay.- Cán bộ



chưa thực hiện định kỳ đánh giá



tài sản bảo đảm của khách hàng



2.3.2.2 Phân tích công tác quản trị rủi ro tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát

triển Ninh bình.

Khi xây dựng chính sách quản trị rủi ro trong hoạt động tín dụng, BIDV Ninh Bình cũng chấp nhận mức độ rủi ro có thể xảy ra trong quá trình hoạt động cho vay của mình. Tuy nhiên, điều ban lãnh đạo ngân hàng mong muốn và đề ra mục đích là làm sao hạn chế được tối đa rủi ro xảy ra và có chính sách hợp lý để khắc phục rủi ro tiềm ẩn đó.

a. Chính sách quản lý rủi ro tín dụng.

- Chính sách quản lý rủi ro tín dụng đối với khách hàng:

+ Rủi ro tín dụng của khách hàng tại BIDV Ninh Bình được quản lý theo nguyên tắc toàn diện, liên tục ở tất cả các giai đoạn có khả năng phát sinh rủi ro tín dụng, thông qua các quy định cụ thể của từng loại nghiệp vụ tín dụng.

+ Giới hạn cấp tín dụng đối với khách hàng: Tuân theo quy định về giới hạn cho vay, bảo lãnh đối với khách hàng theo quy định của Ngân hàng nhà nước và của BIDV

+ Đối với những khách hàng là doanh nghiệp BIDV thực hiện xếp hạng tín dụng nội bộ nhằm lượng hóa mức dộ rủi ro của từng khách hàng, xác định chính sách khách hàng phù hợp để cho vay và giảm thiểu rủi ro. Xếp hạng tín dụng nội bộ


gồm 10 hạng: AAA, AA, A, BBB, BB, B, CCC, CC, C, D, những khách hàng có mức xếp hạng tín dụng nội bộ từ CC trở xuống BIDV Ninh Bình sẽ không tiếp tục cho vay. Cơ cấu điểm, mức điểm, kỹ thuật chấm điểm áp dụng trong xếp hạng tín dụng nội bộ được cải tiến liên tục thông qua thực tiễn triển khai để phù hợp với thực tế.

+ Hạn chế cấp tín dụng đối với khách hàng: tuân theo các quy định của pháp luật các trường hợp không được cấp tín dụng và hạn chế cấp tín dụng, đồng thời thực hiện chủ trương giảm dư nợ tín dụng, hạn chế cấp tín dụng mới đối với các khách hàng có dấu hiệu rủi ro (được quy định cụ thể cho từng loại khách hàng)

- Chính sách phân bổ tín dụng:

+ Chính sách phân bổ tín dụng theo địa lý: thực hiện phân chia phạm vi cấp tín dụng theo khu vực địa lý dựa trên năng lực của từng phòng giao dịch, chủ trương ưu tiên mở rộng hoạt động tín dụng tại những nơi có điều kiện mở rộng tín dụng và chất lượng tín dụng đảm bảo, không chế dư nợ tín dụng tối đa đối với những phòng giao dịch có chât lượng tín dụng thấp.

+ Phân bổ theo kỳ hạn vay và loại tiền vay: đảm bảo sự phù hợp giữa cơ cấu

kỳ hạn vay và loại tiền vay với cơ cấu nguồn vốn.

+ Phân bổ theo loại hình sản phẩm, đối tượng khách hàng, mặt hàng và lĩnh vực đầu tư: đa dạng hóa các sản phẩm cho vay theo nguyên tắc thuận tiện cho khách hàng, hạn chế rủi ro tối đa, đa dạng các mặt hàng và lĩnh vực đầu tư theo nguyên tắc phù hợp với xu hướng phát triển kinh tế.

- Thẩm quyền phán quyết tín dụng: Thẩm quyền phán quyết tín dụng bao gồm thẩm quyền ra quyết định cấp tín dụng, thẩm quyền ký kết hợp đồng tín dụng. Theo quy định hiện hành của BIDV Ninh Bình thì cấp có thẩm quyền ra quyết định cấp tín dụng là cấp có thẩm quyền ký kết hợp đồng tín dụng. Các thẩm quyền này được phân theo từng bậc trong BIDV Ninh Bình theo thức tự: Hội sở chính, Hội đồng tín dụng chi nhánh, Giám đốc chi nhánh, Phó giám đốc chi nhánh. Sau đây là bảng thẩm quyền cấp tín dụng tại chi nhánh của BIDV Ninh Bình:


Bảng 2.15 Bảng thẩm quyền cấp tín dụng đối với khách hàng tại BIDV Ninh Bình.

Đơn vị: Tỷ đồng



Khách hàng

Thẩm quyền phê duyệt của hội

sở chính

Thẩm quyền phê duyệt của hội đồng

tín dụng

Thẩm quyền phê duyệt của giám đốc chi nhánh

Thẩm quyền phê duyệt của phó giám đốc phụ trách tín

dụng

Cá nhân, hộ gia đình

>5

<=5

<=2

<=1

Doanh nghiệp và các tổ chức tài chính

khác

>80

<=80

<=30

<=15

(Nguồn: Tổng hợp các văn bản về thẩm quyền cấp tín dụng tại BIDV Ninh Bình)

- Chính sách phân loại nợ, trich lập và sử dụng quỹ dự phòng rủi ro tín dụng: BIDV Ninh Bình thực hiệp phân loại nợ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, đặc biệt những khoản nợ xấu sẽ tăng cường phân loại nợ, đánh giá khả năng trả nợ với tần suất nhiều hơn để phục vụ công tác quản lý chất lượng và rủi ro tín dụng. Định hướng của BIDV Ninh Bình trong thời gian tới là sẽ thực hiện phân loại nợ trên cơ sở xếp hạng khách hàng và tiến hàng trích lập và sử dụng quỹ dự phòng rủi ro tín dụng theo thông lệ quốc tế.

- Các quy định về báo cáo, kiểm tra giám sát rủi ro: Thực hiện các báo cáo theo định kỳ về chất lượng tín dụng trong toàn hệ thống để đánh giá công tác quản lý rủi ro, đồng thời đề xuất các biệm pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng.

b. Công tác nhận diện và phân loại rủi ro.

Công tác nhận diện rủi ro được BIDV Ninh Bình thực hiện thường xuyên, thông thường ngân hàng nhận diện rủi ro thông qua quá trình vay và trả nợ của khách hàng. Ngoài ra còn có thể nhận diện rủi ro của khách hàng thông qua các báo cáo tài chính, các nguồn thông tin của Ngân hàng Nhà nước (CIC) để tiến hành phân loại khách hàng. Hiện nay, nợ xấu tại BIDV Ninh Bình đang có chiều hướng


gia tăng nhưng công tác nhận diện rủi ro chưa phát huy được hiệu quả do những

nguyên nhân sau:

- Cán bộ tín dụng thiếu kinh nghiệm, chưa được đào tạo đầy đủ các nghiệp

vụ để nhận biết được rủi ro tín dụng.

- Bộ phận kiểm tra nội bộ còn lỏng lẻo nên chưa phát hiện được hết các rủi ro

tiềm ẩn trong hoạt động tín dụng.

Công tác phân loại nhóm nợ được các phòng tín dụng thực hiện định kỳ hàng tháng để báo cáo lên ban lãnh đạo ngân hàng khoản vay nào đang quá hạn, đang nằm trong nhóm nợ nào. Từ đó ban lãnh đạo ngân hàng sẽ đưa ra các biệm pháp ứng xử đối với khách hàng đó. Tuy nhiên, do trình độ chuyên môn của cán bộ tín dụng còn hạn chế nên đôi khi các khoản vay được đánh giá, phân loại vào nhóm nợ chưa đúng.

Các quy định về phân loại khách hàng này được đánh giá là một biệm pháp tích cực, linh hoạt nhằm thúc đẩy chất lượng tín dụng của ngân hàng. Đây vừa là một cách phòng ngừa rủi ro tín dụng, vửa có tác dụng lôi kéo, giữ chân khách hàng tốt. Việc này khác hẳng với cách đánh giá cào bằng tất cả các khách hàng như trước đây. Giờ đây các khách hàng tốt có uy tín với ngân hàng được khuyến khích sử dụng các dịch vụ của ngân hàng với chính sách ưu đãi cụ thể, hấp dẫn. Tuy nhiên cách phân loại khách hàng tại BIDV Ninh Bình được tính toàn bằng phương pháp thủ công nên tính chính xác và hiệu quả chưa cao.

Công tác nhận diện và phân loại khách hàng giúp cho ngân hàng phát triển được những khách hàng tốt và hạn chế các rủi ro do khách hàng không tốt mang tới. Những khách hàng tốt sẽ được ưu tiên về hạn mức tín dụng, lãi suất cho vay, thủ tục cho vay, thời hạn giải ngân. Ngược lại, ngân hàng sẽ giảm bớt dần dư nợ cho vay đối với khách hàng được xếp loại không tốt.

c. Công tác giám sát, phòng ngừa, khắc phục và xử lý rủi ro tín dụng.

Công tác giảm sát rủi ro tín dụng: Hiện nay, BIDV Ninh Bình thường xuyên theo dõi các hoạt động triển khai công tác quản lý rủi ro để đảm bảo quá trình quản lý rủi ro phải được thực hiện thường xuyên, liên tục. Hàng tháng đều có các báo cáo


liên qua đến công tác quản lý rủi ro, các phương án phòng ngừa rủi ro, đối với những dấu hiệu rủi ro có mức độ rủi ro cao ban lãnh đạo BIDV Ninh Bình yêu cầu phải có báo cáo cụ thể của cán bộ tín dụng về rủi ro đó.

Công tác phòng ngừa rủi ro tín dụng: Hầu hết các khoản nợ quá hạn đã phát sinh trước đây là do ban lãnh đạo không biết trước, đến khi khách hàng không thể trả được nợ thì đã trể. Công tác quản trị rủi ro tại BIDV Ninh Bình chỉ tập trung vào việc xử lý là chính, chưa quan tâm đúng mức đến công tác quản trị rủi ro từ xa. Các nguyên nhân làm BIDV Ninh Bình chưa thực sự quan tâm đến hoạt động cảnh báo này là:

- Khối lượng công việc còn quá nhiều so với số lượng cán bộ tín dụng hiện có nên nếu có đề cập thì việc thực hiện không được chú trọng.

- Năng lực chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ tín dụng còn ít nên hạn chế

trong công tác nhận diện và phòng ngừa rủi ro tín dụng.

- Trước đây tỷ lệ nợ quá hạn nợ xấu thấp làm cho ngân hàng chủ quan không quan tâm nhiều đến việc quản lý rủi ro tín dụng dẫn đến công tác quản lý rủi ro tín dụng còn lỏng lẻo.

==> Chính vì những lý do đó mà hoạt động phòng ngửa rủi ro chưa được xem trọng. Có thể nói đây là một trong những hạn chế trong công tác quản lý rủi ro tín dụng tại BIDV Ninh Bình hiện nay.

Công tác khắc phục rủi ro tín dụng: Sau khi nợ quá hạn phát sinh hoặc khoản vay bị tụt hạng thì ngân hàng sẽ giám sát khoản vay một cách chặt chẽ và tìm biệm pháp khắc phục rủi ro có thể xảy ra cho ngân hàng. Trường hợp do thị trường biến động bất lợi, khách hàng gặp khó khăn do điều kiện khách quan và có thiện chí để giải quyết nợ, nhưng không thể thực hiện được, thì ngân hàng sẽ xem xét từng trường hợp cụ thể như sau:

- Giảm lãi suất cho khoản vay để tháo gỡ khó khăn cho khách hàng.

- Cho vay thêm nếu thấy cần thiết và tư vấn phương án kinh doanh của khách

hàng giúp khách hàng ổn định và khôi phục tình hình sản xuất kinh doanh.

- Nhận thêm tài sản bảo đảm nợ vay và cho vay thêm.


- Tìm các đối tác thông qua các mối quan hệ của ngân hàng để hợp tác với khách hàng để giải quyết khó khăn.

- Gia hạn nợ hoặc giãn nợ cho khách hàng để họ có thời gian khắc phục các khó khăn trong sản xuất kinh doanh.

==> Nhìn chung, công tác khắc phục rủi ro tín dụng tại BIDV Ninh Bình trong thời gian qua đã phát huy được hiệu quả, giúp cho khách hàng vượt qua được khó khăn, khôi phục sản xuất kinh doanh và giúp cho ngân hàng tiết kiệm được chi phí xử lý nợ.

Công tác xử lý rủi ro tín dụng: Hiện nay, công tác xử lý nợ tại BIDV Ninh Bình đang gặp nhiều khó khăn mặc dù ngân hàng đã áp dụng nhiều biệm pháp như: tận thu bằng tiền, khởi kiện ra tòa án, phát mại tài sản thế chấp để thu hồi nợ, khai thác tài sản thế chấp để cho thuê. Điều nay do một sô nguyên nhân sau:

- Môi trường pháp lý: Văn bản hướng dẫn của nhà nước và các bộ ngành liên quan về vấn đề xử lý nợ còn chung chung, chưa thực sự cụ thể, rõ ràng, sát với thực tế, nên khó khăn cho ngân hàng trong việc triển khai và thực hiện. Việc giải quyết tranh chấp, tố tụng trước tòa thường kéo dài, mất nhiều thời gian, gia tăng chi phí đối với ngân hàng.

- Về tài sản đảm bảo: Việc xử lý tài sản đảm bảo phụ thuộc rất nhiều vào sự phối hợp của các cơ quan chức năng nhà nước như Công an, Tòa án, Thi hành án, viện kiểm sát, UBND các cấp, Tư pháp đối với trường hợp người vay chây ỳ không trả nợ và các trường hợp đang chờ cơ quan thi hành án thực hiện theo pháp quyết của tòa. Những tài sản bảo đảm nợ vay bằng bất động sản thường về mặt pháp lý hồ sơ chứng nhận quyền sử dụng đất chưa đầy đủ. Đặc biệt là đối với các doanh nghiệp nhà nước bảo đảm nợ vay là quyết định giao đất thường rất khó khăn trong quá trình hoàn thiện hồ sơ đề xử lý. Ngoài ra, tài sản thế chấp là đất đai, nhà xưởng mặc dù có điều kiện phát mại nhưng rất khó tìm được người mua.

- Đối với khách hàng vay: Một số khách hàng chây ỳ, thiếu hợp tác trong trả nợ nhưng ngân hàng không xử lý được do cơ quan tòa án , thi hành án và chính quyền địa phương chưa thực sự phối hợp hỗ trợ ngân hàng thực hiện các biệm pháp

Xem tất cả 125 trang.

Ngày đăng: 18/04/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí