Hình 4.2. Hình thái bên ngoài của lá Đinh lăng
Cây nhỏ dạng bụi, cao từ 0,5 - 2 m. Thân nhẵn màu vàng nâu, ít phân nhánh. Lá màu xanh lục sáng, gân lá màu vàng nhạt, cuống lá màu nâu sáng. Lá kép mọc so le (bề rộng của lá 1,2 cm, bề dài của lá khoảng 3,8 cm) có bẹ, phiến lá xẻ 3 lần lông chim, mép có răng cưa không đều, chóp nhọn, lá chét và các đoạn đều có cuống, cuống lá dài phát triển to thành bẹ lá. Lá có mùi thơm nhẹ khi vò nát. Lá Đinh lăng được mô tả phù hợp với mô tả của Vò Văn Chi (2012).
| |
‘ |
|
|
|
Hình 4.3. Cụm hoa Đinh lăng |
Có thể bạn quan tâm!
- Phân tích sơ bộ thành phần hóa học và chiết phân đoạn của rễ cây Đinh lăng Polyscias fruticosa L. Harms trồng tại An Giang - 6
- Định Tính Sơ Bộ Các Nhóm Chính Trong Thân Và Rễ Đinh Lăng
- Thăm Dò Hệ Sắc Ký Các Cao Phân Đoạn Sắc Ký Lớp Mỏng Cao Diethyl Ether
- Phân tích sơ bộ thành phần hóa học và chiết phân đoạn của rễ cây Đinh lăng Polyscias fruticosa L. Harms trồng tại An Giang - 10
- Định Tính Sơ Bộ Các Nhóm Chất Chính Trong Thân Và Rễ Đinh Lăng
- Phân tích sơ bộ thành phần hóa học và chiết phân đoạn của rễ cây Đinh lăng Polyscias fruticosa L. Harms trồng tại An Giang - 12
Xem toàn bộ 106 trang tài liệu này.
Hình 4.4. Hình thái bên ngoài hoa Đinh lăng
Cụm hoa mọc ở ngọn thành hình chùy ngắn mang nhiều tán; hoa rất dễ rụng; hoa nhỏ, màu lục nhạt hoặc trắng xám, mép uốn lượn; tràng 5 cánh trái xoan; nhị 5, chỉ nhị ngắn; quả màu nâu đen (dài khoảng 1 cm). Chiều dài của hoa chưa nở khoảng 0,6 cm, chiều ngang khoảng 0,3 cm. Cụm hoa chưa nở có màu xanh nhạt kèm nâu. Các hoa đơn lẻ cụm lại thành cụm hoa tròn đều. Các mô tả phù hợp với mô tả của Phạm Hoàng Hộ (2003).
|
Hình 4.5. Hình toàn cây và thân Đinh lăng
Hình 4.6. Hình đường kính thân Đinh lăng
Thân Đinh lăng màu vàng nhạt hay nâu rất nhạt, da sần sùi, kích thước của thân tùy thuộc vào số năm mà cây được trồng. Thân cây trồng khoảng được 3 năm có đường kính thân khoảng 1 cm, chiều dài thân cây khoảng 0,5 - 1 m. Tùy vào vị trí thân cây mà có kích thước khác nhau. Thân cây ở gần gốc cây (rễ) có bán kính lớn hơn so với các thân cây ở gần ngọn Mô tả thân Đinh lăng phù hợp với mô tả của Phạm Hoàng Hộ (2003).
Hình 4.7. Hình hình thái bên ngoài rễ Đinh lăng | |
|
|
|
|
Hình 4.8. Hình thái bên ngoài rễ chính và rễ con Đinh lăng
Rễ cong queo có màu vàng nhạt, vàng hay mà nâu nhạt, thường được thái thành các lát mỏng, mặt cắt ngang màu vàng nhạt. Mặt ngoài màu trắng xám có nhiều vết nhăn dọc, nhiều lỗ vỏ nằm ngang và vết tích của các rễ con. Rễ khoảng 3 năm tuổi có đường kính rễ chính khoảng 8 cm, các rễ con có đường kính khoảng 3 - 4 cm Mô tả hình thái rễ Đinh lăng tại Tri Tôn - An Giang phù hợp với hình thái mô tả của Phạm Hoàng Hộ (2003) và DĐVN (2009).
Nhận xét:
- Mẫu Đinh lăng trồng tại An Giang về mặt thực vật học tương tự với miêu tả trong Dược điển Việt Nam IV.
- Đường kính và chiều dài của rễ Đinh lăng thì tương đối đồng đều với đường kính và chiều dài của Đinh lăng được mô tả trong Dược điển Việt Nam IV.
4.1.2. Đặc điểm vi phẫu
Theo mục 3.2.2.2. khảo sát các đặc điểm về vi phẫu của các bộ phận cây Đinh lăng.
Vi phẫu lá Đinh lăng
Gân giữa: Lồi ở 2 mặt. Biểu bì tế bào hình chữ nhật không đều, kích thước gần tương đương ở 2 biểu bì trên và dưới, cutin mỏng. Mô dày góc 2 - 3 lớp tế bào đa giác kích thước đều nhau. Mô mềm đạo nhiều lớp tế bào đa giác tròn hoặc gần tròn, kích thước không đều. Bó dẫn xếp hình cung với gỗ ở trên libe ở dưới. Libe xếp thành cụm nhỏ. Mạch gỗ xếp thành dãy 3 - 5 mạch xen kẽ mô mềm gỗ vách cellulose. Túi tiết ly bào kích thước khác nhau nhiều trong vùng mô mềm đạo.
Phiến lá: Biểu bì tế bào hình chữ nhật, biểu bì trên kích thước lớn hơn biểu bì dưới, cutin mỏng, lỗ khí ở biểu bì dưới. Mô mềm khuyết 6 - 7 lớp tế bào đa giác tròn, kích thước không đều, chứa lục lạp. Bó dẫn phụ rải rác gỗ ở trên, libe ở dưới.
Tế bào khí khổng dị bào | Vách tế bào | |
Cutin lồi | Túi tiết | Tinh thể calci oxalat |
Hình 4.10. Vi phẫu lá Đinh lăng vật kính 40X |
Vi phẫu cuống lá
Vi phẫu tiết diện gần tròn một đầu bằng. Lớp biểu bì hơi dợn sóng, tế bào hình chữ nhật, kích thước lớn hơn tế bào mô dày, đều. Mô dày 2-4 lớp tế bào đa giác gần tròn, kích thước không đều. Mô mềm vỏ đạo nhiều lớp tế bào đa giác, kích thước lớn hơn tế bào mô dày, không đều, xếp lộn xộn. Nhiều bó libe gỗ xếp thành vòng không liên tục, libe ở ngoài gỗ ở trong. Gỗ và libe có cấu tạo cấp 2. Libe xếp thành từng cụm nhiều lớp tế bào đa giác, kích thước không đều, xếp thành dãy xuyên tâm; mô mềm gỗ tế bào đa giác xếp thành dãy. Mô mềm tủy đạo tế bào hình đa giác hoặc đa giác gần tròn, kích thước không đều, 2-4 lớp tế bào dưới gỗ vách tẩm chất gỗ mỏng.
Biểu bì Mô dày
Mô mềm vỏ
Tinh thể calci oxalat Libe
Mô mềm tủy Gỗ 1
Gỗ 2
Hình 4.11. Vi phẫu cuống lá Đinh lăng vật kính 10X