Dịch chiết cồn
Thêm một ít tinh thể Na2CO3
Phản ứng với thuốc thử Fehling
Bốc hơi tới cắn. Hòa trong nước, lắc mạnh
Phản ứng với dung dịch FeCl3 và dung dịch gelatin muối
Thêm vài giọt HCl 10 % và KOH 10 %
Đun cách thủy 10 phút với
Có thể bạn quan tâm!
- Sản Phẩm Đinh Lăng Có Mặt Trên Thị Trường
- Phân tích sơ bộ thành phần hóa học và chiết phân đoạn của rễ cây Đinh lăng Polyscias fruticosa L. Harms trồng tại An Giang - 6
- Định Tính Sơ Bộ Các Nhóm Chính Trong Thân Và Rễ Đinh Lăng
- Phân tích sơ bộ thành phần hóa học và chiết phân đoạn của rễ cây Đinh lăng Polyscias fruticosa L. Harms trồng tại An Giang - 9
- Phân tích sơ bộ thành phần hóa học và chiết phân đoạn của rễ cây Đinh lăng Polyscias fruticosa L. Harms trồng tại An Giang - 10
- Định Tính Sơ Bộ Các Nhóm Chất Chính Trong Thân Và Rễ Đinh Lăng
Xem toàn bộ 106 trang tài liệu này.
HCl 10 %
Làm phản ứng cyanidin
Bốc hơi đến cắn. Phản ứng với TT Raymond- Marthoud và Xanthydrol
Bốc hơi đến cắn. Cho tác dụng với kiềm, soi trong UV365
Phản ứng với thuốc thử chung alkaloid
Có bọt khí bay lên
Acid hữu cơ
Hợp chất khử
Có tủa đỏ gạch
Saponin
Có bọt bền trên 15 phút
Tanin
Flav.anthocya nin
Xanh rêu-xanh đen với FeCl3 tủa bông với gelatin muối
Flav.Proantho cyanin
Đỏ với dung dịch acid. Xanh với dung dịch kiềm
Flavonoid-¥- pyron
Có màu đỏ
Có màu đỏ
Tím vớ
Glycosid tim
i thuốc thử Raymond-
Marthoud, đỏ với xanthydrol
Coumarin
Alkaloid
Tăng cường độ phát quang
Có tủa
Hình 3.3. Sơ đồ phân tích các nhóm hợp chất trong dịch chiết cồn.
Phản ứng cyanidin
Có màu đỏ
Flav-¥-pyron
Dịch chiết cồn
Dịch chiết ether
Anthraquinon
Bốc hơi tới cắn, làm phản ứng với thuốc thử Raymond-
Tím với thuốc thử Raymond- Marthound
Glycosid tím
Phản ứng Borntrager
Có màu đỏ
Bốc hơi tới cắn. Nhỏ dung dịch kiềm 10 % soi trong UV365
Coumarin
Tăng cường độ phát quang trong UV
Bốc hơi tới cắn. Làm phản ứng Liebermann- Burchard
Có màu đỏ nâu- tím.Màu xanh lục hay màu tím khuếch tán lên từ
Triterpenoid
Hình 3.4. Sơ đồ phân tích các nhóm hợp chất trong dịch chiết cồn thủy phân.
Pha loãng trong 5
% thể tích cồn 95
% hay aceton
Làm phản ứng với thuốc thử Fehling
Thêm một ít tinh thể
Có tủa bông trắng
Polyuronid
Hợp chất khử
Có tủa đỏ gạch
Acid hữu cơ
Có bọt khí bay lên
Dịch chiết nước
Bốc hơi tới cắn, hòa trong cồn 25 %. Pha loãng với nước, lắc mạnh
Phản ứng với dung dịch FeCl3 và gelatin-muối
Thêm vài giọt HCl 10 % và KOH 10 %
Đun cách thủy 10 phút
với HCl 10% Bốc hơi tới cắn,
hòa lại trong cồn 25
%.Làm phản ứng cyanidin
Bốc hơi tới cắn. Làm phản ứng với TT Raymond-Marthound và xanhthydrol
Làm phản ứng với TT chung alkaloid
Có bọt bền trong 15 phút
Xanh rêu-xanh đen
với FeCl3, tủa bông trắng ngà với gelatin-muối
Đỏ trong môi trường acid, xanh trong Có màu
đỏ
Có màu đỏ
Tím với Raymond- Marthound đỏ
Có tủa
Saponin
Tanin
Fla.Antho cyanidin
Flav.Proa nthocyani
Flavonoid
-¥-pyron
Glycosid tim
Alkaloid
Hình 3.5. Sơ đồ phân tích các nhóm hợp chất trực tiếp từ dịch chiết nước.
Phản ứng cyanidin
Có màu đỏ
Flavonoid.¥ - pyron
Dịch chiết nước
Dịch chiết ether
Bốc hơi tới cắn, làm phản ứng Raymond- Marthoud
Phản ứng Borntrager
Có màu tím
Glycosid tim
Anthraquinon
Có màu đỏ
Bốc hơi tới cắn, làm phản ứng Liebermann
Có màu đỏ nâu – tím. Màu xanh lục hay tím khuếch tán từ lên từ lớp phân cách
Triterpenoid
Hình 3.6. Sơ đồ phân tích các nhóm hợp chất trong dịch chiết nước thủy phân.
3.2.4.3. Chiết xuất và tách phân đoạn
Quy trình chiết xuất phân đoạn rễ Đinh lăng
Dược liệu được chiết xuất bằng phương pháp ngấm kiệt với dung môi ethanol 96 %. dược liệu sau khi được phơi sấy và xay nhỏ, đem đi làm ẩm bằng ethanol 96 % trong khoảng 2 - 4 giờ. Sau đó dược liệu được cho vào bình ngấm kiệt và cho dung môi chiết ethanol 96 % vào bình ngấm kiệt cách mặt dược liệu từ 2 - 3 cm. Dược liệu được ngăn lại bằng giấy lọc để không để dược liệu nổi trên bề mặt. Bình ngấm kiệt được ngấm kiệt trong vòng 12 - 24 giờ. Dịch chiết được rút với tốc độ 5 ml/phút, chiết kiệt đến khi dịch chiết không còn vết trên bản mỏng (kiểm tra sắc ký lớp mỏng với thuốc thử H2SO4/EtOH 20 %) hoặc được kiểm tra bằng cách nhỏ vài giọt dịch chiết từ bình ngấm kiệt lên lame rồi để cho khô tự nhiên, nếu không còn vết trên lame thì tức là dịch chiết đã được chiết kiệt.
Gộp tất cả dịch chiết từ bình ngấm kiệt lại, trộn đều, cô thu hồi dung môi bằng máy cô quay trong điều kiện áp suất giảm ở nhiệt độ khoảng 60 oC để đuổi hết ethanol ta thu được cao toàn phần.
Cao được bảo quản trong chai kín, dán nhãn cụ thể.
- Dụng cụ chiết xuất: Gồm bình ngấm kiệt hình trụ đứng, dưới đáy bình là một van khóa để điều chỉnh vận tốc của dung dịch chảy ra; một bình chứa đặt bên dưới để hứng dung dịch chiết.
- Thực hành: Bột rễ Đinh lăng và thân Đinh lăng được xay thô và được rây qua lỗ rây 3 mm. Mẫu dược liệu không nên to hơn 3 mm vì sẽ khó chiết kiệt được dược liệu, mẫu dược liệu cũng không được xay quá mịn hoặc mẫu có tính nhầy nhựa hoặc có thể trương nở… sẽ cản trở dòng chảy có thể gây ra hiện tượng nghẹt (tắt) van của bình ngấm kiệt. Đáy của bình ngấm kiệt được lót bằng bông và một tấm lưới. Bột rễ và thân được đặt vào bình, lên trên lớp lưới, lên gần đầy bình. Đậy bề mặt lớp bột bằng một tờ giấy lọc và chặn lên trên bằng những viên bi thủy tinh để cho dung môi không làm xáo trộn bề mặt lớp bột. Từ từ rót dung môi cần thiết vào bình cho đến khi dung môi phủ xấp xấp trên lớp mặt cách bề mặt dược liệu khoảng 2 - 3 cm. Có thể sử dụng dung môi nóng hoặc nguội.
Để yên sau một thời gian, thường là 12 - 24 giờ, mở van bình ngấm kiệt cho dung dịch chiết chảy ra từng giọt thu được dịch chiết từ bình ngấm kiệt cô dịch chiết thu được cao toàn phần của Dược liệu (ĐH Y Dược TPHCM, 2014; Nguyễn Kim Phi Phụng, 2007).
Phân tách cao toàn phần thành các phân đoạn bằng kỹ thuật lỏng - lỏng
Cao toàn phần được hòa tan trong một lượng nước tối thiểu, sau đó lắc phần dịch này lần lượt với các dung môi sau: Diethyl ether, ethyl acetat, n-butanol. Các phân đoạn thu được đem cô dưới áp suất giảm tới cao đặc bằng máy cô quay thu hồi dung môi.
Bột dược liệu
Chiết ngấm kiệt với EtOH 96 %
Dịch chiết cồn
Bã dược liệu
Cô quay
Cao cồn
Hòa với nước
Dịch nước
Lắc với diethyl ether
Dịch diethyl ether
Dịch nước
Cô quay
Lắc với ethyl acetat
Cao diethyl ether
Dịch ethyl acetat
Cô quay
Dịch nước
Lắc với n-butanol
Cao ethyl acetat
Dịch n-butanol
Cô quay
Dịch nước
Cô cách thủy
Cao n-butanol
Cao nước
Hình 3.7. Sơ đồ tách chiết phân đoạn
3.2.4.4. Thăm dò hệ sắc ký các cao phân đoạn Sắc ký lớp mỏng cao Diethyl ether
Tiến hành : Sắc ký lớp mỏng trên cao diethyl ether với các hệ dung môi:
S1= N-hexan - ethyl acetat (4 : 1). S2= Petroleum ether – diethyl ether (2 : 1). S3= Benzen - chloroform (10 : 1).
Sắc ký lớp mỏng cao Ethyl acetat
Tiến hành: Sắc ký lớp mỏng trên cao ethyl acetat với các hệ dung môi:
S1= Chloroform – methanol (95 : 5). S2= N-hexan – ethyl acetat (1 : 1). S3= Petroleum ether - diethyl ether (3 : 7).
Sắc ký lớp mỏng cao n-butanol
Tiến hành: Sắc ký lớp mỏng trên cao n-butanol với các hệ dung môi: S1= Chloroform – methanol (9 : 1). S2= Chloroform (100 %). S3= Chloroform – methanol (8 : 2).
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. THỰC VẬT HỌC
4.1.1. Đặc điểm hình thái
Tiến hành theo mục 3.2.2.1. thì thu được một số kết quả như sau:
Hình 4.1. Toàn cây và lá Đinh lăng