Phân Tích Các Thành Phần Của Hệ Thống Ksnb - Kiểm Định Mô Hình Hoá Cấu Trúc Tuyến Tính (Sem)


Bảng 3.28: Bảng tóm tắt kết quả kiểm định thang đo (CFA)



Các cơ cấu

Các thành phần của cơ cấu

Số lượng biến quan sát

Độ tin cậy

Phương sai trích

Tải nhân tố bình quân

Sự phù hợp (đơn hướng, hội tụ,

phân biệt)

Tên thành phần

Cronbach alpha

Tổng hợp


Thành phần của hệ thống KSNB

Môi trường

kiểm soát

CE

4

0,725

0,7232

0,3957

0,6283

Phù hợp

Đánh giá rủi ro

RA

3

0,647

0,6535

0,3898

0,6193

Phù hợp

Hoạt động kiểm

soát

CA

3

0,647

0,6469

0,3799

0,6153

Phù hợp

Thông tin

và trao đổi thông tin


IC


3


0,718


0,7186


0,4601


0,6780


Phù hợp

Hoạt động giám

sát

MA

2

0,560

0,5954

0,4381

0,6430

Phù hợp

Mục tiêu kiểm soát

ICO

5

0,776

0,7769

0,4123

0,6398

Phù hợp

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 172 trang tài liệu này.

Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ trong các ngân hàng thương mại Việt Nam - 11

(Nguồn: Tác giả tính toán trên cơ sở kết quả khảo sát)

3.7. Phân tích các thành phần của hệ thống KSNB - Kiểm định mô hình hoá cấu trúc tuyến tính (SEM)

Như đã trình bày và lập luận ở phần thiết kế nghiên cứu, phân tích các thành phần của hệ thống KSNB đó là phân tích ảnh hưởng của 5 thành phần của hệ thống KSNB đến mục tiêu kiểm soát. Bên cạnh đó, trong nghiên cứu này có xem xét đến vai trò của thành phần Môi trường kiểm soát ảnh hưởng đến các thành phần còn lại của hệ thống KSNB. Mục đích của phân tích nhằm xác định xem thành phần nào của hệ thống KSNB có ảnh hưởng đến mục tiêu kiểm soát, làm cơ sở để hoàn thiện các thành phần của hệ thống KSNB, giúp đạt được các mục tiêu kiểm soát trong quá trình hoạt động của các NHTM Việt Nam.

Phân tích nhân tố khẳng định (CFA) ở Mục 3.6 đã giúp làm sáng tỏ một số phương diện: (1) Đo lường tính đơn hướng, (2) Đánh giá độ tin cậy của thang đo,

(3) Giá trị hội tụ, (4) Giá trị phân biệt. Các vấn đề từ (1) đến (4) được đánh giá thông qua mô hình đo lường thang đo bằng phương pháp phân tích nhân tố khẳng định (CFA) ở Mục 6.6 và Bảng 3.28. Riêng giá trị liên hệ lý thuyết của mô hình nghiên cứu sẽ được kiểm định ở phần mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM) [39].


Theo như những nội dung đã thảo luận ở Mục 3.6 trên đây, những thang đo trong mô hình nghiên cứu này đã được đánh giá và cho kết quả là phù hợp. Mục này sẽ thực hiện kiểm định mô hình chính thức cùng với những giả thuyết cho các thành phần trong mô hình cấu trúc tuyến tính SEM. SEM không chỉ liên kết lý thuyết với dữ liệu, mà còn sử dụng đối chiếu lý thuyết với dữ liệu.

Ứng dụng phần mềm AMOS để kiểm định mô hình nghiên cứu, cho kết quả trong hình 3.4. Mô hình nghiên cứu thể hiện ở Hình 3.4 có 161 bậc tự do, chi- square = 275,257 (p = 0,000), CMIN/df = 1,710 < 3; các chỉ số GFI, TLI và CFI lần lượt là: 0,915, 0,911 và 0,925 đều > 0,9, RMSEA = 0,049 < 0,08; cho thấy mô hình khá phù hợp với dữ liệu thị trường.

Hình 3.4: Kết quả SEM (chuẩn hoá) của mô hình nghiên cứu

Theo kết quả phân tích, các chỉ số kiểm định mô hình khá phù hợp với dữ liệu thị trường, tuy nhiên kết quả kiểm định các giả thuyết nghiên cứu cho thấy có khá nhiều giả thuyết có thể bị bác bỏ gồm: H1, H2, H3, H5 (Bảng 3.29: p value > 0,1).


Bảng 3.29: Kết quả kiểm định giả thuyết trong mô hình nghiên cứu


Giả thuyết

Tương quan

Ước lượng

SE

CR

P-value

H1

CE

ICO

0,339

0,231

1,469

0,142

H2

RA

ICO

0,144

0,092

1,562

0,118

H3

CA

ICO

0,146

0,140

1,045

0,296

H4

IC

ICO

0,328

0,110

2,983

0,003

H5

MA

ICO

0,034

0,097

0,351

0,726

H6

CE

RA

0,360

0,083

4,316

0,0000

H7

CE

CA

0,896

0,130

6,899

0,0000

H8

CE

IC

0,911

0,129

7,059

0,0000

H9

CE

MA

0,419

0,125

3,360

0,0000

(Nguồn: Tác giả tính toán trên cơ sở kết quả khảo sát)

Hình 3.5: Kết quả SEM (chuẩn hoá) của mô hình điều chỉnh

Do vậy, nghiên cứu sử dụng mô hình nghiên cứu cạnh tranh để thay thế mô hình nghiên cứu ban đầu bằng cách lược bỏ mối quan hệ ảnh hưởng của Môi trường kiểm soát đến thành phần Giám sát (giả thuyết H9). Từ giả định này, một mô hình cạnh tranh với mô hình (mô hình điều chỉnh) được hình thành và cho kết quả nghiên cứu như Hình 3.5.

Mô hình điều chỉnh thể hiện ở Hình 4.5 có 162 bậc tự do, chi-square = 334,837 (p = 0,000), CMIN/df = 2,067 > 3; các chỉ số: GFI = 0,903 > 0,9, nhưng

TLI = 0,866 và CFI = 0,886 đều nhỏ hơn 0,9; RMSEA = 0,060 < 0,08; cho thấy mô hình chưa thật sự phù hợp với dữ liệu thị trường.


Bảng 3.30: Kết quả kiểm định giả thuyết trong mô hình điều chỉnh


Giả thuyết

Tương quan

Ước lượng

SE

CR

P-value

H1

CE

ICO

0,282

0,177

1,598

0,110

H2

RA

ICO

0,133

0,090

1,478

0,139

H3

CA

ICO

0,156

0,122

1,282

0,200

H4

IC

ICO

0,334

0,102

3,286

0,001

H5

MA

ICO

0,133

0,075

1,780

0,075

H6

CE

RA

0,310

0,076

4,065

0,0000

H7

CE

CA

0,819

0,120

6,852

0,0000

H8

CE

IC

0,835

0,119

7,038

0,0000

(Nguồn: Tác giả tính toán trên cơ sở kết quả khảo sát)

Kết quả kiểm định, hầu hết các giả thuyết nghiên cứu trong mô hình điều chỉnh có p-value < 0,1, riêng giả thuyết H1, H2, H3 có giá trị p-value lần lượt = 0,110; 0,139; 0,200 > 0,1. Dựa vào hệ số MI, nghiên cứu có thể cải thiện mô hình tốt hơn, sử dụng chỉ số MI của các mối quan hệ giữa các phần dư và giữa các khái niệm để cải thiện các hệ số đo lường mức độ phù hợp của mô hình nghiên cứu, nguyên tắc chung là những mối quan hệ nào có hệ số MI cao > 10 sẽ ưu tiên nối lại với nhau. Sau khi điều chỉnh, ta có kết quả SEM (chuẩn hoá) của mô hình điều chỉnh được thể hiện ở Hình 3.6.


Hình 3.6: Kết quả SEM (chuẩn hoá) của mô hình điều chỉnh dựa vào hệ số MI



Mô hình thể hiện ở Hình 3.6 có 148 bậc tự do, chi-square = 264,124 (p = 0,000), CMIN/df = 1,785 < 3; các chỉ số: GFI = 0,922, TLI = 0,902,

CFI = 0,923, đều lớn hơn 0,9 và RMSEA = 0,052 < 0,08; cho thấy mô hình phù hợp với dữ liệu thị trường rất tốt. Bên cạnh đó, xem xét các giả thuyết nghiên cứu trong mô hình điều chỉnh, ta thấy tất cả các giả thuyết đều có giá trị p-value nhỏ hơn 0,1. Do vậy, có thể kết luận các giả thuyết trong mô hình điều chỉnh đều được chấp nhận, bao gồm: H1, H2, H3, H4, H5, H6, H7, H8.

Bảng 3.31: Kết quả kiểm định giả thuyết trong mô hình điều chỉnh dựa vào hệ số MI


Giả thuyết

Tương quan

Ước lượng

SE

CR

P-value

H1

CE

ICO

0,113

0,052

2,181

0,029

H2

RA

ICO

0,257

0,145

1,767

0,077

H3

CA

ICO

0,205

0,124

1,651

0,099

H4

IC

ICO

0,316

0,098

3,222

0,001

H5

MA

ICO

0,284

0,100

2,829

0,005

H6

CE

RA

0,411

0,106

3,870

0,0000

H7

CE

CA

0,620

0,101

6,155

0,0000

H8

CE

IC

0,758

0,111

6,827

0,0000

(Nguồn: Tác giả tính toán trên cơ sở kết quả khảo sát) Kết quả kiểm định các giả thuyết cho thấy, những ảnh hưởng được giả thuyết trong mô hình nghiên cứu điều chỉnh đều được chứng minh bằng kiểm định mô hình SEM. Kết quả ước lượng (chuẩn hoá) của các tham số chính được trình bày ở Bảng 3.31. Kết quả cho thấy các mối quan hệ nhân quả này đều có ý nghĩa thống kê vì đều có giá trị p < 0,1. Thêm vào đó, qua kết quả này, kết luận các thang đo lường của các thành phần của hệ thống KSNB và mục tiêu kiểm soát trong mô hình điều

chỉnh có thể được xem là đạt giá trị liên hệ lý thuyết.

Các mối quan hệ nhân quả trong Bảng 3.32 cho thấy, 5 thành phần của hệ thống KSNB có ảnh hưởng trực tiếp và thuận chiều lên mục tiêu kiểm soát; đồng thời, thành phần Môi trường kiểm soát có ảnh hưởng thuận chiều đến 3 thành phần: Đánh giá rủi ro, Hoạt động kiểm soát, Thông tin và trao đổi thông tin. Những ảnh hưởng được ghi nhận trên đây đều phù hợp với 8 giả thuyết nghiên cứu đã đề xuất trong mô hình điều chỉnh (H1, H2, H3, H4, H5, H6, H7, H8) và đều có ý nghĩa thống kê với p < 0,1.


Bảng 3.32: Hệ số hồi quy của mô hình điều chỉnh; R2: Mục tiêu kiểm soát = 72,8%; R2: Đánh giá rủi ro = 10,5%; R2: Hoạt động kiểm soát = 48,7%;

R2: Thông tin và trao đổi thông tin = 48,6%

Tương quan

Estimate chưa

chuẩn hóa

Estimate

chuẩn hóa

SE

CR

P-value

CE

RA

0,242

0,324

0,067

3,591

0,0000

CE

CA

0,684

0,698

0,106

6,470

0,0000

CE

IC

0,777

0,697

0,111

6,973

0,0000

CE

ICO

0,257

0,286

0,145

1,767

0,077

RA

ICO

0,192

0,160

0,088

2,184

0,029

CA

ICO

0,186

0,203

0,112

1,655

0,098

IC

ICO

0,308

0,383

0,096

3,229

0,001

MA

ICO

0,284

0,228

0,100

2,829

0,005

(Nguồn: Tác giả tính toán trên cơ sở kết quả khảo sát)

Kết quả SEM Bảng 3.32, cho thấy hiện tượng Heywood không xuất hiện trong mô hình và các sai số chuẩn đều nhỏ hơn 2,58. Theo Hình 3.6 và Bảng 3.32 cho thấy, các nhân tố tác nhân của thành phần Thông tin và trao đổi thông tin có ảnh hưởng dương lên Mục tiêu kiểm soát mạnh hơn cả (trọng số chuẩn hoá là 0,383); tiếp đến là thành phần Môi trường kiểm soát, Hoạt động kiểm soát, Hoạt động giám sát, cũng có tác dương đến mục tiêu kiểm soát; cuối cùng là thành phần Đánh giá rủi ro có ảnh hưởng dương thấp nhất đến mục tiêu kiểm soát (trọng số chuẩn hoá là 0,160). Hệ số R2: Mục tiêu kiểm soát = 72,8%, điều này hàm ý rằng, 72,8% sự biến thiên của mục tiêu kiểm soát được giải thích bởi 5 thành phần của hệ thống KSNB. Điều này kết hợp với các nhân tố tác nhân của 5 thành phần của hệ thống KSNB có ảnh hưởng tích cực đến mục tiêu kiểm soát để khẳng định quan điểm cho rằng NHTM Việt Nam vận dụng tốt các thành phần của hệ thống KSNB theo khuôn khổ COSO và Basel sẽ giúp cho ngân hàng đáp ứng được tốt các mục tiêu kiểm soát của NHTM gồm: mục tiêu hiệu quả hoạt động ngân hàng, mục tiêu tin cậy các báo cáo ngân hàng, mục tiêu tuân thủ quy định của ngân hàng. Đồng thời, thành phần Môi trường kiểm soát có ảnh hưởng tích cực đến 3 thành phần: Đánh giá rủi ro, Hoạt động kiểm soát, Thông tin và trao đổi thông tin. Các hệ số R2: Đánh giá rủi ro = 10,5%; R2: Hoạt động kiểm soát = 48,7%; R2: Thông tin và trao đổi thông tin = 48,6%; cho thấy Môi trường kiểm soát có thể giải thích được lần lượt 10,5%, 48,7%, 48,6% sự thay đổi của 3 thành phần của



hệ thống KSNB gồm: Đánh giá rủi Ro, Hoạt động kiểm soát, Thông tin và trao đổi thông tin. Do vậy, cần chú trọng nhiều hơn đến Môi trường kiểm soát sẽ giúp NHTM cải thiện được 3 thành phần Đánh giá rủi ro, Hoạt động kiểm soát, Thông tin và trao đổi thông tin của hệ thống KSNB.

Kết luận, nội dung 3.7 đã sử dụng mô hình cấu trúc tuyến tính SEM phân tích 5 thành phần của hệ thống KSNB trong các NHTM Việt Nam, đồng thời đã chỉ ra được vai trò của Môi trường kiểm soát ảnh hưởng đến các thành phần còn lại trong hệ thống KSNB. Kết quả nghiên cứu cho thấy 5 thành phần của hệ thống KSNB ảnh hưởng tích cực đến các mục tiêu kiểm soát và có ý nghĩa thống kê (sig. < 10%). Thành phần Môi trường kiểm soát có ảnh hưởng tích cực đến 3 thành phần Đánh giá rủ ro, Hoạt động kiểm soát và Thông tin và trao đổi thông tin ở mức ý nghĩa thống kê p-value < 0,1. Các giả thuyết nghiên cứu H1, H2, H3, H4, H5, H6, H7, H8, được chấp nhận, mô hình nghiên cứu có thể được xem phù hợp với dữ liệu thị trường, riêng giả thuyết H9 không được đưa vào mô hình nghiên cứu để kiểm định do điều kiện hạn chế của dữ liệu nghiên cứu. Như vậy, các giả thuyết nghiên cứu đã được chứng minh.

Tóm tắt Chương 3

Chương này đã thực hiện đánh giá và phân tích thực trạng hệ thống KSNB. Cụ thể, đánh giá các thành phần KSNB và các mục tiêu kiểm soát trong hoạt động của các NHTM, phân tích sự khác biệt về hệ thống KSNB các NHTM theo sở hữu ngân hàng và theo vùng miền. Như vậy, câu hỏi nghiên cứu (1) và mục tiêu nghiên cứu thứ

(1) đã được thực hiện. Đồng thời, đã phân tích vai trò của 5 thành phần của hệ thống KSNB đối với các mục tiêu kiểm soát trong các NHTM Việt Nam và đã chỉ ra vai trò của Môi trường kiểm soát ảnh hưởng đến các thành phần còn lại trong hệ thống KSNB, làm cơ sở phân tích thực trạng hệ thống KSNB các NHTM. Do đó, câu hỏi nghiên cứu (2) và mục tiêu nghiên cứu thứ (2) cũng đã được thực hiện. Kết quả nghiên cứu sẽ làm cơ sở đề xuất các khuyến nghị hoàn thiện hệ thống KSNB trong các NHTM Việt Nam.


CHƯƠNG 4: KHUYẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG CÁC NGÂN HÀNG

THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

Giới thiệu

Chương này sẽ dựa trên những đánh giá các thành phần của hệ thống KSNB và các mục tiêu kiểm soát, phân tích sự khác biệt về hệ thống KSNB các NHTM theo sở hữu ngân hàng và theo vùng miền, phân tích các thành phần của hệ thống KSNB trong các NHTM để đề xuất những khuyến nghị nhằm hoàn thiện hệ thống KSNB trong các NHTM Việt Nam. Đồng thời, đề xuất khuyến nghị chính sách liên quan đến pháp luật nhà nước về hệ thống KSNB các NHTM Việt Nam.

4.1. Khuyến nghị hoàn thiện các thành phần kiểm soát nội bộ trong các NHTM Việt Nam

Kết quả nghiên cứu ở Chương 3, mục 3.4, cho thấy các thành phần của hệ thống KSNB trong các NHTM Việt Nam tương đối tốt, mục tiêu kiểm soát của hệ thống KSNB đạt được khá cao. Tuy nhiên, trong hệ thống KSNB ở một số chi nhánh ngân hàng vẫn có nhiều thành phần được đánh giá ở mức yếu kém hoặc yếu, khoảng cách đánh giá các thành phần của hệ thống KSNB giữa giá trị cao nhất và thấp nhất khá lớn tại các chi nhánh ngân hàng, cho thấy đánh giá về các thành phần của hệ thống KSNB trong các NHTM Việt Nam chưa đồng đều (chênh lệch min và max tương đối lớn, từ 1-5 theo thang đo Likert 5 điểm, độ lệch chuẩn giao động từ 0,7 đến 0,8). Do vậy, bên cạnh khuyến nghị hoàn thiện các thành phần của hệ thống KSNB còn yếu kém; các thành phần của hệ thống KSNB được đánh giá tốt cũng cần có khuyến nghị để hoàn thiện hệ thống KSNB tại các chi nhánh ngân hàng còn yếu kém trở nên ngày càng tốt hơn, đồng thời phát huy điểm mạnh nhằm tạo ra giá trị cốt lõi về hệ thống KSNB trong lĩnh vực ngân hàng. Kết quả nghiên cứu này khá phù hợp với một số nghiên cứu của Noorvee, L. (2006), Karagiorgos, T., Drogalas,

G. & Dimou, A. (2008), Samuel, I.K. & Wagoki, J. (2014), Nguyễn Tố Tâm (2014), Đinh Hoài Nam (2016), Nguyễn Thị Thanh (2019).



Kết quả nghiên cứu ở Chương 3, mục 3.5, cho thấy giữa các nhóm NHTM theo sở hữu và theo vùng miền không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về đánh giá các thành phần của hệ thống KSNB và các mục tiêu kiểm soát trong các NHTM Việt Nam. Kết quả nghiên cứu này sẽ làm cơ sở đưa ra các khuyến nghị hoàn thiện từng thành phần của hệ thống KSNB trong các NHTM Việt Nam theo hướng không có sự phân biệt theo từng nhóm NHTM mà chỉ đưa ra các khuyến nghị chung cho các nhóm NHTM tại Việt Nam. Điều này phù hợp với kết quả nghiên cứu của một số tác giả trong nước như Phạm Bính Ngọ (2011), Nguyễn Thanh Trang (2015), Đinh Hoài Nam (2016), Nguyễn Thị Thanh (2019), cho rằng hệ thống KSNB không khác nhau giữa các đơn vị kinh doanh cùng một lĩnh vực, điều này khá phù hợp với lĩnh vực ngân hàng do được quy định khá thống nhất và quy chuẩn từ NHNN.

Đồng thời, kết quả nghiên cứu ở Chương 3, mục 3.7, phân tích các thành phần của hệ thống KSNB bằng mô hình nghiên cứu SEM đã chứng minh được ảnh hưởng tích cực của các thành phần của hệ thống KSNB đến các mục tiêu kiểm soát trong các NHTM; do vậy cải thiện các thành phần của hệ thống KSNB kỳ vọng sẽ giúp đạt được tốt hơn các mục tiêu trong NHTM Việt Nam. Kết quả nghiên cứu phù hợp với một số nghiên cứu của Fogelberg, L and Griffith, J.M. (2000), Luft, J. & Shields, M. (2003), Jokipii, A. (2010), Charles, E.I. (2011), Muraleetharan, P. (2011), Njanike, K., Mutengezanwa, M., Gombarume, F.B. (2011), Amaka, C.P. (2012), Leng, J. & Zhao, P. (2013), Magara, C.N. (2013), Vu, H.T. (2016).

Bên cạnh đó, trong mô hình nghiên cứu có chỉ ra vai trò của thành phần Môi trường kiểm soát có ảnh hưởng đến các thành phần còn lại của hệ thống KSNB nên trong quá trình khuyến nghị hoàn thiện hệ thống KSNB cần chú ý đến nhiều hơn đến thành phần Môi trường kiểm soát. Kết quả nghiên cứu này phù hợp với nghiên cứu của Noorvee, L. (2006) và Karagiorgos, T., Drogalas, G. & Dimou, A. (2008).

Đối chiếu các kết quả nghiên cứu ở trên, có thể kết luận kết quả nghiên cứu về thực trạng hệ thống KSNB trong các NHTM Việt Nam khá phù hợp với các nghiên cứu của một số tác giả có liên quan. Cả 5 thành phần của hệ thống KSNB đều có ảnh hưởng đến các mục tiêu kiểm soát trong các NHTM Việt Nam và không có sự khác



biệt giũa các nhóm NHTM, do vậy, có thể hoàn thiện chung cho cả 5 thành phần của hệ thống KSNB mà không cần có sự phân biệt theo từng nhóm NHTM theo sở hữu và theo vùng miền. Nghiên cứu cũng chỉ ra vai trò của thành phần Môi trường kiểm soát ảnh hưởng đến các thành phần khác trong hệ thống KSNB; do vậy, cần chú trọng đến vai trò của thành phần Môi trường kiểm soát để hoàn thiện hệ thống KSNB trong các NHTM Việt Nam. Cần tập trung phát triển các thành phần KSNB được đánh giá tốt để tạo giá trị cốt lõi cho hệ thống KSNB các NHTM, cụ thể thành phần được đánh giá tốt nhất là Môi trường Kiểm soát. Đối với các thành phần được đánh giá thấp cần hoàn thiện để cải thiện hệ thống KSNB, cụ thể thành phần được đánh giá thấp nhất là Thông tin và trao đổi thông tin. Đối với các thành phần có ảnh hưởng đến mục tiêu kiểm soát cần chú trọng hoàn thiện để và góp phần đạt được các mục tiêu kiểm soát trong các NHTM Việt Nam, cụ thể thành phần ảnh hưởng mạnh nhất đến mục tiêu kiểm soát là Thông tin và trao đổi thông tin. Như vậy, câu hỏi nghiên cứu (3) đã được thực hiện.

Kết hợp giữa ý kiến chuyên gia ngân hàng tham gia thảo luận nhóm, phỏng vấn chuyên sâu về các nguyên tắc sử dụng để hoàn thiện hệ thống KSNB trong các NHTM, các nội dung cần hoàn thiện cho 5 thành phần của hệ thống KSNB được đưa ra trong Bảng 4.1. Bảng 4.1 tổng hợp các kết quả nghiên cứu về đánh giá thực trạng hệ thống KSNB và phân tích các thành của hệ thống KSNB trong các NHTM, dựa vào các nguyên tắc của hệ thống KSNB theo báo cáo của COSO và Basel, từ đó đề xuất khuyến nghị hoàn thiện hệ thống KSNB các NHTM Việt Nam. Điều này phù hợp với điều kiện nghiên cứu tại Việt Nam của một số tác giả: Nguyễn Tố Tâm (2014), Vu, H.T. (2016), Đinh Hoài Nam (2016), Nguyễn Thị Thanh (2019).


Bảng 4.1: Bảng tổng hợp kết quả nghiên cứu nhằm đề xuất các khuyến nghị hoàn thiện hệ thống KSNB trong các NHTM

Thành phần

Thực trạng

Khuyến nghị hoàn thiện


Môi trường kiểm soát (CE)

- Đánh giá tốt nhất (3,819);

- Ảnh hưởng đến các thành phần của hệ thống KSNB khác;

- Ảnh hưởng đến mục tiêu

kiểm soát ở mức khá cao (0,286).


Tập trung phát triển điểm mạnh, tạo giá trị cốt lõi của hệ thống KSNB các NHTM, hỗ trợ hoàn thiện các thành phần khác, góp phần đạt được các mục tiêu kiểm soát trong các NHTM Việt Nam.

CE1

COSO 01

Basel 03

Không sử dụng trong phân tích do loại biến

- Cần quan điểm đúng trong xây dựng các giá trị;

- Thiết lập các tiêu chuẩn ứng xử;

- Nhấn mạnh tầm quan trọng của hệ thống KSNB.


CE2

COSO 02


Đánh giá tốt nhất (3,87) Ảnh hưởng mạnh đến CE (0,62)

- Cần xác định mục tiêu kiểm soát và trách nhiệm giám sát của Hội đồng quản trị;

- Hội đồng quản trị phải có sự độc lập nhất định;

- Cần cân nhắc giữa nhiệm vụ của Hội đồng quản trị và mục tiêu của NHTM;

- Kỳ vọng Hội đồng quản trị trung thực, tôn trọng giá trị đạo đức, có khả năng lãnh đạo;

- Ban kiểm soát thực hiện vai trò giám sát của

Hội đồng quản trị.


CE3

Basel 01


Đánh giá trung bình khá (3,82)

- Hội đồng quản trị hướng dẫn, phê duyệt, quản lý và giám sát để Nhà quản lý có trách nhiệm thực hiện các chiến lược kinh doanh;

- Hội đồng quản trị thảo luận, đánh giá báo cáo hệ thống KSNB; theo dõi điểm yếu, đánh giá sự phù hợp chiến lược kinh doanh và giới hạn rủi ro;

- Ban kiểm soát hỗ trợ Hội đồng quản trị giám sát

hoạt động kinh doanh và hệ thống KSNB.


CE4

Basel 02


Không sử dụng trong phân tích do loại biến

- Nhà quản lý cấp cao có trách nhiệm thực hiện các chỉ thị của Ban giám đốc;

- Nhà quản lý đảm bảo quy trình, hoạt động, thủ tục

kiểm soát được thực hiện.

CE5

COSO 03

Không sử dụng trong phân tích do loại biến

- Thiết lập cơ cấu tổ chức;

- Phân định trách nhiệm quyền hạn cho nhà quản lý cấp cao thông qua uỷ quyền.


Thành phần

Thực trạng

Khuyến nghị hoàn thiện


CE6

COSO 04


Đánh giá thấp nhất (3,76)

- Chính sách nguồn nhân lực cần giữ chân nhân viên có năng lực;

- Nhà quản lý xác định yêu cầu về năng lực công việc, cụ thể bằng yêu cầu về kiến thức và kỹ năng;

- Đánh giá và các định vị trí, chức năng quan trọng

giúp đạt được mục tiêu hoạt động.


CE7

COSO 05


Đánh giá trung bình khá cao (3,83)

Ảnh hưởng mạnh đến CE (0,62)

- Ban giám đốc là người chịu trách nhiệm điều hành hoạt động NHTM;

- Nhà quản lý báo cáo và chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị về trách nhiệm này;

- Thiết lập và thực hiện trách nhiệm giải trình của nhà quản lý;

- Tiêu thức đo lường kết quả hoạt động bao gồm cả tiêu chuẩn định lượng và định tính, gắn với cá nhân và nhà quản lý;

- Khuyến khích tạo động lực cho nhà quản lý và

nhân viên hoàn thành nhiệm vụ.


Đánh giá rủi ro (RA)

- Đánh giá thấp hơn mức trung bình của hệ thống KSNB (3,746);

- Ảnh hưởng thấp nhất đến mục tiêu kiểm soát

(0,160).


Tập trung hoàn thiện để cải thiện hệ thống KSNB trong các NHTM Việt Nam.


RA1

COSO 06


Không sử dụng trong phân tích do loại biến

- Cần xác định mục tiêu kiểm soát trong hoạt động NHTM, bao gồm:

+ Mục tiêu hoạt động;

+ Mục tiêu báo cáo;

+ Mục tiêu tuân thủ.


RA2

COSO 07

Basel 04


Đánh giá trung bình khá (3,74)

Ảnh hưởng mạnh nhất đến RA (0,76)

- Cần thiết thực hiện đánh giá rủi ro;

- Đánh giá rủi ro ở mức độ toàn bộ hoạt động NHTM;

- Đánh giá rủi ro ở mức độ hoạt động tại chi nhánh, phòng giao dịch các NHTM;

- Phân tích đánh giá rủi ro;

- Biện pháp đối phó rủi ro.

RA3

COSO 08

Đánh giá tốt nhất (3,75)

- Nhận diện rủi ro sai sót và rủi ro do gian lận gây ra.

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 23/04/2022