Chú thích: (-): Âm tính. (±): Không rò. (+): Có ít.
(++): Có. (+++): Có nhiều. (++++): Có rất nhiều.
Nhận xét: Sau khi tiến hành định tính sơ bộ các nhóm chất thì thu được các nhóm hợp chất như: Saponin, flavonoid, alkaloid, tanin, coumarin, chất béo, tinh dầu, các acid hữu cơ, glycosid tim... Trong đó hợp chất saponin chiếm hàm lượng nhiều nhất. So sánh thành phần hóa học giữa thân và rễ Đinh lăng cho thấy thành phần hóa học giữa thân và rễ là như nhau. Song song đó, chúng cũng có sự khác biệt nhưng không đáng kể. Thành phần hóa học trong khóa luận này khảo sát giống với khảo sát của Dược Điển Việt Nam IV (2009) và trong các khảo sát trước đó. Như vậy thành phần hóa học của cây Đinh lăng trồng tại Tri Tôn - An Giang phù hợp với các nghiên cứu trước đó.
4.3.3. Chiết xuất
Tiến hành theo mục 3.2.4.3. thu được kết quả như sau:
Rễ Đinh lăng (9,3 kg)
Ngấm kiệt với cồn 96 %
Dịch chiết cồn (137 670 ml)
Cô quay
Cao cồn (1,75 kg)
Hình 4.26. Sơ đồ chiết xuất rễ Đinh lăng
Từ 9,3 kg dược liệu rễ Đinh lăng ban đầu bằng phương pháp ngấm kiệt với cồn 96 % thu được 137 670 lít dịch chiết (tổng lượng dung môi cồn 96 % là 178 275 ml), cô dịch chiết dưới áp suất giảm thu được 1750 g cao chiết toàn phần (độ ẩm 0,5 %), quy về cao khô được 1741 g (hiệu suất chiết được là 18,7 %).
4.3.4. Tách phân đoạn bằng kỹ thuật chiết lỏng – lỏng
Tiến hành theo mục 3.2.4.3. 1,75 kg cao toàn phần được hòa với lượng nước tối thiểu và được lắc lần lượt với các dung môi: Et2O, EtOAc, n-BuOH. Các phân đoạn thu được cô dưới áp suất giảm thu được kết quả như sau:
Bảng 4.6. Khối lượng và độ ẩm các cao phân đoạn trong cao rễ
Phân đoạn | Khối lượng (g) | Hiệu suất chiết (%) | Độ ẩm cao (%) |
Et2O | 300 | 14,9 | 13 |
EtOAc | 30 | 1,7 | 1,7 |
n-BuOH | 405 | 22,8 | 1,65 |
Nước | 800 | 42,0 | 8,1 |
Có thể bạn quan tâm!
- Phân tích sơ bộ thành phần hóa học và chiết phân đoạn của rễ cây Đinh lăng Polyscias fruticosa L. Harms trồng tại An Giang - 9
- Phân tích sơ bộ thành phần hóa học và chiết phân đoạn của rễ cây Đinh lăng Polyscias fruticosa L. Harms trồng tại An Giang - 10
- Định Tính Sơ Bộ Các Nhóm Chất Chính Trong Thân Và Rễ Đinh Lăng
- Phân tích sơ bộ thành phần hóa học và chiết phân đoạn của rễ cây Đinh lăng Polyscias fruticosa L. Harms trồng tại An Giang - 13
Xem toàn bộ 106 trang tài liệu này.
Cao rễ TP (1,75 kg)
Cô quay
Et2O 79 lít
Cao Et2O (300 g)
Dịch nước
Cô quay
EtOAc 52 lít
Cao EtOAc (30 g)
Dịch nước
Cô quay
n-BuOH 82
Cao n-BuOH (405 g)
Dịch nước
Cô quay
Cao nước (800 g)
lít
Hình 4.27. Sơ đồ tách phân đoạn
4.4. THĂM DÒ HỆ DUNG MÔI
4.4.1. Sắc ký lớp mỏng cao diethyl ether
Theo mục số 3.2.4.4. cao diethyl ether được tiến hành SKLM để chọn ra hệ sắc ký hợp lý cho việc tiến hành lên cột phân lập các hợp chất. Cao Et2O sau khi được tham khảo một số tài liệu thì được tiến hành dò trên 3 hệ dung môi:
S1: N-hexan - ethyl acetat (4 : 1) S2: Petroleum ether – diethyl ether ( 2 : 1) S3: Benzen - chloroform (10 : 1)
UV 365 nm |
Nhúng thuốc thử |
Hình 4.28. Sắc kí lớp mỏng cao diethyl ether hệ S1
UV 365 nm |
(TT) acid sulfuric 10%/cồn |
Hình 4.29. Sắc kí lớp mỏng cao diethyl ether hệ S2
UV 365 nm |
(TT) acid sulfuric 10%/cồn |
Hình 4.30. Sắc kí lớp mỏng cao diethyl ether hệ S3
Nhận xét:
Qua 3 hệ dung môi khảo sát thì chọn được hệ dung môi S1= n-hexan - ethyl acetat (4 : 1) để tiến hành sắc ký cột để phân lập các chất vì khi soi UV 254 nm và UV 365 nm thì bản mỏng hiện 1 vết nằm trong khoảng Rf (0,25 - 0,35), sau khi nhúng thuốc thử các vết tách đều, không kéo vệt, vết gọn,.. Không chọn hệ S2 và S3 vì bản mỏng kéo vệt, vết bị kéo, các vết nằm gần nhau, không tách rò khó tách được các chất.
4.4.2. Sắc ký lớp mỏng cao ethyl acetat
Theo mục số 3.2.4.4. tiến hành SKLM trên cao ethyl acetat để lựa chọn ra hệ sắc ký thích hợp cho việc tiến hành phân lập hợp chất từ cao. Cao EtOAc sau khi được tham khảo một số tài liệu thì được tiến hành thăm dò trên 3 hệ dung môi:
S1: Chloroform - methanol (95 : 5) S2: N-hexan - ethyl acetat (1 : 1) S3: Petroleum ether - diethyl ether (3 : 7)
UV 365 nm |
(TT) acid sulfuric 10%/cồn |
Hình 4.31. Sắc kí lớp mỏng cao ethyl acetat hệ S1
UV 365 nm |
(TT) acid sulfuric 10%/cồn | |
Hình 4.32. Sắc kí lớp mỏng cao ethyl acetat hệ S2 |
UV 365 nm |
(TT) acid sulfuric 10%/cồn |
Hình 4.33. Sắc kí lớp mỏng cao ethyl acetat hệ S3
Nhận xét:
Qua 3 hệ dung môi khảo sát thì chọn được hệ dung môi S2 để tiến hành sắc ký cột để phân lập các chất vì khi soi UV 254 nm và UV 365 nm thì bản mỏng hiện 1 vết nằm trong khoảng Rf thích hợp (0,25 - 0,35) và khi nhúng thuốc thử các vết tách đều, không kéo vệt, vết gọn,.. Không chọn hệ S1 và S3 vì bản mỏng kéo vệt, vết bị kéo, các vết nằm gần nhau, không tách rò khó tách được các chất.
4.4.3. Sắc ký lớp mỏng cao n-butanol
Theo mục số thì 3.2.4.4. tiến hành SKLM trên cao n-butanol để chọn ra hệ sắc ký thích hợp cho việc tiến hành phân lập hợp chất từ cao. Cao n-butanol sau khi được tham khảo một số tài liệu thì được tiến hành dò trên 3 hệ dung môi:
S1: Chloroform - methanol (9 : 1) S2: Clorofrom 100 % S3: Chloroform - methanol (8 : 2)
UV 365 nm |
Vanilin sulfuric (TT) |
Hình 4.34. Sắc kí lớp mỏng cao n-butanol hệ S1
UV 365 nm |
Vanilin sulfuric (TT) | |
Hình 4.35. Sắc kí lớp mỏng cao n-butanol hệ S2 |
UV 365 nm |
Vanilin sulfuric (TT) |