Khái Niệm Rủi Ro Từ Hoạt Động Cho Vay Khách Hàng Cá Nhân

Các thành viên chủ chốt của ngân hàng (HĐQT, Ban kiểm soát, TGĐ, Phó TGĐ, Giám đốc, Phó GĐ Chi nhánh).

Cán bộ nhân viên của chính ngân hàng đó đang thực hiện nhiệm vụ thẩm định, quyết định cho vay.

Bố, mẹ, vợ, chồng, con của thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó tổng giám đốc (Phó giám đốc) của ngân hàng.

Hạn chế cho vay

Tổ chức tín dụng không được cho vay không có bảo đảm, cho vay với những điều kiện ưu đãi về lãi suất, về mức cho vay đối với những đối tượng sau đây:

Tổ chức kiểm toán, Kiểm toán viên có trách nhiệm kiểm toán tại tổ chức tín dụng cho vay; Thanh tra viên thực hiện nhiệm vụ thanh tra tại tổ chức tín dụng cho vay; Kế toán trưởng của tổ chức tín dụng cho vay.

Các cổ đông lớn của tổ chức tín dụng.

d. Giới hạn cho vay

Tổng dư nợ cho vay đối với một khách hàng không được vượt quá 15% vốn tự có của tổ chức tín dụng, trừ trường hợp đối với những khoản cho vay từ các nguồn vốn uỷ thác của Chính phủ, của các tổ chức và cá nhân.

2.3 Rủi ro trong hoạt động cho vay khách hàng cá nhân

2.3.1 Khái niệm rủi ro từ hoạt động cho vay khách hàng cá nhân

Rủi ro tín dụng là loại rủi ro phát sinh do khách hàng vay vốn không còn khả năng chi trả. Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng là loại tổn thất tài chính xuất phát do người đi vay không thực hiện nghĩa vụ trả nợ đúng hạn theo cam kết trong hợp đồng tín dụng hoặc người đi vay mất khả năng thanh toán.

2.3.2 Các loại rủi ro cho vay Rủi ro lãi suất

Là loại rủi ro do sự biến động của yếu tố tiền tệ

Do cơ cấu tài sản nợ và tài sản có của ngân hàng không hợp lý. Ngân hàng sử dụng tài sản nợ ngắn hạn để đầu tư vào tài sản có dài hạn. Nếu lãi suất ngắn hạn tăng, chi phí ngân hàng tăng lên, trong khi thu nhập ở tài sản có dài hạn vẫn giữ nguyên, như vậy thu nhập của ngân hàng không đủ bù đắp chi phí kinh doanh.

2.3.3 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro

2.3.3.1 Nguyên nhân từ phía khách hàng cá nhân

Do tình trạng sức khoẻ, bệnh tật.

Người vay bị thất nghiệp tạm thời, hoặc lâu dài ảnh hưởng đến thu nhập.

Do người đi vay hoạch định ngân sách không chính xác, hoặc có thể do người đi vay dùng tiền vay sai mục đích, hoặc chưa có kinh nghiệm trong việc tổ chức sản xuất, quản lý kinh doanh dẫn đến trả nợ không đúng hạn cho ngân hàng.

2.3.3.2 Nguyên nhân từ phía ngân hàng

Khâu phân tích thẩm định còn yếu đây là một trong những nguyên nhân trực tiếp gây ra rủi ro tín dụng. Do cán bộ tín dụng năng lực thấp, chưa được đào tạo đầy đủ, ít kinh nghiệm trong ngành nghề mà mình tài trợ, ngoài ra cũng do vấn đề đạo đức không tốt của cán bộ thẩm định như không trung thực, thiếu trách nhiệm, cấu kết với người đi vay để chiếm đoạt vốn của ngân hàng.

Do ngân hàng không thực hiện không đầy đủ khâu bảm đảm tín dụng, không thực hiện tốt công tác giám sát tín dụng.

2.4 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay của NHTM

2.4.1 Tỷ lệ dư nợ trên vốn huy động


Tổng dư nợ

Tỷ lệ dư nợ trên vốn huy động =

x 100

Vốn huy động

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 88 trang tài liệu này.

Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Chợ Lách - 4


Tỷ lệ thể hiện tính hiệu quả của hoạt động tín dụng ngân hàng. Tỷ lệ này càng thấp cho thấy tính thanh khoản của ngân hàng càng cao, nó cho thấy hoạt động tín dụng của ngân hàng chưa phát huy hiệu quả. Ngược lại, tỷ lệ này càng cao cho thấy tính thanh khoản của ngân hàng càng thấp, nó thể hiện tính hiệu quả của hoạt động tín dụng.

2.4.2 Hệ số thu nợ


Doanh số thu nợ

Hệ số thu nợ =

x 100

Doanh số cho vay

Hệ số thu nợ đánh giá khả năng thu hồi nợ từ đồng vốn ngân hàng cho vay ra. Nếu hệ số thu nợ này cao chứng tỏ công tác thu hồi nợ của ngân hàng tốt, rủi ro tín dụng thấp. Nếu hệ số này thấp cho thấy việc đầu tư tín dụng có khả năng gặp rủi ro.

2.4.3 Vòng quay vốn tín dụng:


Doanh số thu nợ

Vòng quay vốn tín dụng =

Dư nợ bình quân


Chỉ tiêu này thể hiện tốc độ luân chuyển vốn của ngân hàng đối với các khoản vay của khách hàng. Tốc độ luân chuyển vốn càng nhanh thể hiện khả năng thu nợ của ngân hàng càng cao và nguồn vốn vay của ngân hàng ít bị rủi ro hơn. Ngược lại, tốc độ luân chuyển vốn càng chậm thể hiện khả năng thu nợ của ngân hàng càng thấp và nguồn vốn vay của ngân hàng có thể gặp rủi ro cao hơn.

2.4.4 Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ:


Nợ quá hạn

Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ =

x 100

Tổng dư nợ


Chỉ tiêu này cho thấy khả năng thu hồi vốn của ngân hàng đối với các khoản vay, nó thể hiện tính hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng đó. Nếu một ngân hàng có tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ cao thì hiệu quả tín dụng kém, khả năng rủi ro tín dụng cao. Ngược lại, tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ thấp thì hoạt động tín dụng đạt hiệu quả cao, khả năng thu hồi vốn của ngân hàng rất cao, ngân hàng ít bị rủi ro. Nợ quá hạn bao gồm nợ nhóm 2, nợ nhóm 3, nợ nhóm 4, nợ nhóm 5.

2.4.5 Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ


Nợ xấu

Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ =

x 100

Tổng dư nợ


Chỉ tiêu này cho thấy khả năng thu hồi vốn của ngân hàng đối với các khoản vay, nó thể hiện tính hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng đó. Nếu tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ cao nói lên nhóm nợ xấu (nợ nhóm 3, nhóm 4 và nhóm 5) của ngân hàng lớn, ngân hàng đứng trước rủi ro cao.

2.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay khách hàng cá nhân

Bảng 2.1 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay KHCN


Các nhân tố

Dấu kỳ vọng

Diễn giải


Chính sách tín dụng (H1)


+

Chính sách tín dụng tốt thì hoạt động cho vay KHCN càng tốt và ngược lại.


Cán bộ tín dụng (H2)


+

Cán bộ tín dụng có năng lực và kinh nghiệm thì hoạt động cho vay KHCN càng tốt và ngược lại.


Cơ sở vật chất (H3)


+

Cơ sở vật chất của ngân hàng càng hiện đại thoải mái thì hoạt động cho vay KHCN càng tốt và ngược lại.


Sản phẩm tín dụng (H4)


+

Sản phẩm tín dụng có chất lượng và đa dạng thì hoạt động cho vay KHCN càng tốt và ngược lại


Nhân tố từ phía khách hàng (H5)


+

Khách hàng càng tốt thì hoạt động cho vay KHCN càng tốt và ngược lại

(Nguồn: nghiên cứu của tác giả)

2.6 Mô hình hồi quy tuyến tính bội

Định nghĩa: Hồi quy tuyến tính bội là mô hình với một biến phụ thuộc với hai hoặc nhiều biến độc lập.

Mô hình hồi quy tuyến tính bội cho tổng thể

Yi = β0 + β1 X1i + β2 X2i + β3 X3i + β4 X4i +…+ βk Xki + εi Với: Yi : là biến phụ thuộc

β1 2 3 4 ,…βk : các hệ số hồi quy

Xki: giá trị của biến độc lập thứ k tại quan sát thứ i

εi: sai số của hồi quy

Các vấn đề chính liên quan đến mô hình hồi quy tuyến tính bội:

* Ý nghĩa của hệ số hồi quy trong mô hình

βk đo lường sự thay đổi trong giá trị trung bình Y khi Xk thay đổi một đơn vị, giữa các biến độc lập còn lại không thay đổi.

* Đánh giá sự phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính bội

Hệ số xác định R2 điều chỉnh (Adjusted R square) được sử dụng để đánh giá mức độ phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính đa biến. R2 điều chỉnh là hệ số thể hiện % sự biến thiên của biến phụ thuộc (Y) được giải thích bởi biến độc lập (Xk).

* Kiểm định độ phù hợp của mô hình

Sử dụng kiểm định F trong bảng phân tích phương sai để kiểm định giả thuyết về độ phù hợp của mô hình.

Để kiểm định độ phù hợp của mô hình, đặt giả thuyết H0: β0 = β1 = β2 = β3 = … = βk (hay R2 = 0)

Nếu giả thuyết H0 bị bác bỏ, kết luận kết hợp của các biến hiện có trong mô hình có thể giải thích được sự thay đổi của Y, điều này cũng có nghĩa mô hình hồi quy tuyến tính bội xây dựng phù hợp với tập dữ liệu.

2.7 Các nghiên cứu trước có liên quan

Bùi Văn Thụy, Báo cáo nghiên cứu khoa học (năm 2011), “Kiểm định các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Chi nhánh Huyện Vĩnh Cửu”. Mục tiêu nghiên cứu là kiểm định các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh huyện Vĩnh Cửu thông qua xây dựng và kiểm định mô hình hồi quy. Bài nghiên cứu đã tiến hàng khảo sát thực tế từ hai phía là ngân hàng và khách hàng để tìm ra các yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng huyện Vĩnh Cửu. Tác giả sử dụng nhiều phương pháp để tiến hàng bài nghiên cứu trên như: phương pháp thống kê phân tích số liệu, sử dụng phần mềm tin học Eviews để phân tích số liệu thu thập từ ngân hàng và phiếu khảo sát, chạy mô hình, chạy kiểm định…

Hồ Thanh Minh, Báo cáo nghiên cứu khoa học, “ Một số giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng ngân hàng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh tỉnh Bình Định trong hội nhập kinh tế quốc tế”.

Nguyễn Ngọc Bảo Trinh, Khóa luận tốt nghiệp (2015), “Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng cá nhân tại ngân hàng TMCP Phát Triển TP.HCM- Chi nhánh Trảng Bom và giải pháp thực hiện”. Trong đề tài này, tác giả đi sâu phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả chất lượng tín dụng cá nhân tại HDBank Trảng Bom, xây dựng mô hình phân tích kinh tế để phân tích các nhân tố ảnh hưởng và từ đó đưa ra những giải pháp thiết thực từ vận dụng mô hình nghiên cứu để tháo gỡ những tồn tại và khó khăn của công tác tín dụng cá nhân trong bối cảnh và tình hình hoạt động mới của ngân hàng. Tác giả vận dụng các mô hình phân tích kinh tế như mô hình phân tích nhân tố khám phá EFA, mô hình phân tích hồi quy đa biến MRA để phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động tín dụng.

Văn Thị Ánh Nguộc, Khóa luận tốt nghiệp (2010), “Phân tích và biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay dành cho khách hàng cá nhân tại NHTMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh 3 TP.HCM”. Phạm vi nghiên cứu của các đề tài trên chỉ phân tích định tính đối với chất lượng tín dụng ngân hàng chứ chưa định lượng được tác động của từng yếu tố chất lượng đến hiệu quả tín dụng cá nhân của ngân hàng.

Chương 3: PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH CHỢ LÁCH

Trong chương này, tác giả sẽ tiến hành phân tích thực trạng cho vay KHCN tại NHNo&PTNT chi nhánh Chợ Lách, đồng thời tìm ra và phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay KHCN tại NHNo&PTNT chi nhánh Chợ Lách.

3.1 Thông tin chung về NHNo&PTNT chi nhánh Chợ Lách.

3.1.1 Lịch sử hình thành - phát triển

Bến Tre được biết đến như là xứ sở của dừa, là một tỉnh nhỏ của Đồng bằng sông Cửu Long, mọi hoạt động của ngân hàng từ trước đều do hệ thống ngân hàng Nhà nước Bến Tre từ tỉnh đến 7 huyện, thị xã thực hiện. Nhưng đến ngày 26/03/1988 theo Quyết định số 39/NH-TCCB của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Chi nhánh ngân hàng Phát triển Nông nghiệp tỉnh Bến Tre được thành lập. Ngân hàng hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn như đúng tên gọi của nó. Từ lúc thành lập, ngoài một Hội sở ở tỉnh, ngân hàng còn có 7 Chi nhánh huyện trong đó có 1 Chi nhánh ở huyện Chợ Lách, là chi nhánh ngân hàng Phát triển Nông nghiệp huyện Chợ Lách.

Đến ngày 14/11/1990, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính Phủ) ký Quyết định số 400/CT thành lập ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam thay cho Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam. Sáu năm sau, ngày 15/11/1996, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam được Thủ tướng chính phủ ủy quyền, ký Quyết định số 280/QĐ-NHNN đổi tên Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam thành Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam. Đương nhiên, chi nhánh ngân hàng ở Chợ Lách sẽ đổi lại là ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh huyện Chợ Lách.

Từ những ngày đầu thành lập, NHNo&PTNT huyện Chợ Lách đã gặp không ít khó khăn vì thiếu vốn kinh doanh, chi phí cao, dư nợ thấp, nợ quá hạn lại nhiều và cơ sở hạ tầng lạc hậu. Nhưng sau hơn 27 năm hoạt động và phát triển Chi nhánh ngân hàng đã không ngừng đổi mới và ngày càng khẳng định vị trí quan trọng của mình trong quá trình phát triển huyện nhà. Với phương châm thị trường nông thôn là thị trường truyền thống và chủ lực của chi nhánh. Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Chợ Lách đã mạnh dạn đầu tư theo Quyết định 67/TTg của Thủ tướng Chính phủ và chương trinh quy hoạch chuyển đổi cơ cấu kinh tế vật nuôi, cây trồng ở huyện và đã mang lại hiệu quả bước đầu. Từ đó, chi nhánh mở rộng các hình thức cung ứng vốn đưa ra nhiều

sản phẩm tín dụng đáp ứng nhu cầu đổi mới của nền kinh tế. Bên cạnh đầu tư vào đối tượng truyền thống là sản xuất cây trồng, hoa kiểng, cải tạo vườn. Như vậy, với nguồn vốn ổn định, NHNo&PTNT huyện Chợ Lách đã giúp người dân có nguồn vốn làm ăn, kinh doanh, cải thiện kinh tế gia đình, góp phần xóa đói giảm nghèo, đưa đất nước nói chung và huyện Chợ Lách nói riêng ngày càng phát triển.

Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Chợ Lách gồm:

- Hội sở chính đặt tại 195/18B, Khu phố 2, Thị trấn Chợ Lách. ĐT: 0753.871293 – 0753.872069

- Phòng giao dịch Vĩnh Thành đặt tại ấp Vĩnh Hưng 1, xã Vĩnh Thành. ĐT: 0753.875125 – 0753.898178

- Phòng giao dịch Phú Phụng đặt tại 272/1, ấp Chợ, xã Phú Phụng. ĐT: 0753.871263

3.1.2 Ngành nghề - lĩnh vực kinh doanh

Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Chợ Lách là một trong những chi nhánh của NHNo&PTNT tỉnh Bến Tre thực hiện nghiệp vụ theo quy định của Tổng giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam bao gồm:

- Nhận tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn, không kỳ hạn bằng VNĐ, ngoại tệ của mọi cá nhân, tổ chức kinh tế;

- Cho vay ngắn hạn và trung, dài hạn bằng VNĐ đối với các thành phần kinh tế;

- Nhận làm dịch vụ thanh toán, chi trả kiều hối, chuyển tiền nhanh cho mọi cá nhân, tổ chức có yêu cầu;

- Nhận tiền mặt ngân phiếu thanh toán của khách hàng;

- Nhận phục vụ việc mở tài khoản cá nhân, doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp nhà nước;

- Cho vay chương trình chỉ định của chính phủ: cho vay hổ trợ ngành nông nghiệp;

- Bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng;

- Thu phí bảo hiểm, làm đại lý bảo hiểm cho Bảo Minh, ABIC.

3.1.3 Cơ cấu tổ chức nhân sự

Xem tất cả 88 trang.

Ngày đăng: 31/07/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí