xác…đã thu hút được khách hàng mới ở nhiều nơi và giữ chân khách hàng cũ của Ngân hàng.… Bằng nhiều biện pháp đã thực hiện, công tác huy động vốn qua 3 năm (2013- 2015) đã đạt được những kết quả sau:
Bảng 3.2 Tình hình huy động vốn của NHNo&PTNT chi nhánh Chợ Lách qua 3 năm (2013- 2015)
ĐVT: Triệu đồng
Năm | So sánh | ||||||
2013 | 2014 | 2015 | 2014-2013 | 2015-2014 | |||
Số tiền | % | Số tiền | % | ||||
vốn huy động | 806.959 | 870.220 | 946.197 | 63.261 | 7,84% | 75.977 | 8,73% |
Vốn điều chuyển | 57.916 | 27.826 | 24.071 | (30.090) | (51,95%) | (3.755) | (13,49%) |
Tổng nguồn vốn | 864.875 | 898.046 | 970.268 | 33.171 | 3,84% | 72.222 | 8,04% |
Có thể bạn quan tâm!
- Tổng Quan Về Nghiệp Vụ Cho Vay Của Ngân Hàng Thương Mại
- Khái Niệm Rủi Ro Từ Hoạt Động Cho Vay Khách Hàng Cá Nhân
- Sơ Đồ Cơ Cấu Tổ Chức Tại Nhno&ptnt Chi Nhánh Chợ Lách.
- Đánh Giá Thang Đo Bằng Hệ Số Tin Cậy Cronbach Alpha.
- Đánh Giá Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hoạt Động Cho Vay Khcn Hiện Nay Tại Nhno&ptnt Chi Nhánh Chợ Lách.
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Chợ Lách - 9
Xem toàn bộ 88 trang tài liệu này.
(Nguồn: Phòng Kế hoạch – Kinh doanh NHNo&PTNT Chợ Lách)
Nhìn chung, tổng nguồn vốn của Ngân hàng (không tính tiền gửi ngoại tệ) tăng liên tục qua các năm. Nguồn vốn mà Ngân hàng tự huy động được chiếm tỷ trọng lớn trong tổng cơ cấu nguồn vốn của Ngân hàng, và qua 3 năm càng có xu hướng tăng lên. Năm 2013 vốn huy động tại chỗ của Ngân hàng là 806.959 triệu đồng, chiếm 93,30% trong tổng nguồn vốn huy động, đến năm 2014 đã tăng lên 870.220 triệu đồng, chiếm 96,90% tổng nguồn vốn, và năm 2015 là 946.197 triệu đồng, chiếm 97,52% cơ cấu. Đây có thể được coi là dấu hiệu rất khả quan thể hiện hiệu quả công tác huy động vốn tại Ngân hàng ngày một nâng cao, uy tín tăng lên, thu hút ngày càng nhiều người dân gửi tiền tại chi nhánh.
Ngoài nguồn vốn huy động được, chi nhánh còn phụ thuộc vào vốn điều chuyển của Ngân hàng cấp trên, vì dù vốn huy động tại chỗ của Ngân hàng có mức tăng trưởng cao nhưng vẫn không đáp ứng đủ nhu cầu kinh doanh của chi nhánh. Tuy vậy, trong 3 năm gần đây tỷ trọng vốn điều chuyển chiếm tỷ lệ rất thấp, trung bình khoảng 5% cơ cấu. Đặc biệt trong năm 2014, vốn điều chuyển đã giảm đi 51,95%.
Có thể khẳng định, đây là tín hiệu vui mừng cho Ngân hàng, giảm thiểu được chi phí (chi phí vốn điều chuyển Ngân hàng phải chịu cao hơn so với việc Ngân hàng tự mình huy động vốn). Điều này cho thấy hoạt động kinh doanh của Ngân hàng đang khá tốt, và chiến lược huy động vốn của Ngân hàng rất có hiệu quả, cần được tiếp tục đổi mới và phát huy hơn nữa.
3.2.2 Thực trạng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân
3.2.2.1 Doanh số cho vay đối với khách hàng cá nhân
Bảng 3.3 Doanh số cho vay theo thời hạn của khách hàng cá nhân qua 3
năm (2013 – 2015)
ĐVT: Triệu đồng
Năm | So sánh | ||||||
2013 | 2014 | 2015 | 2014-2013 | 2015-2014 | |||
Số tiền | % | Số tiền | % | ||||
Ngắn hạn | 762.265 | 727.273 | 668.705 | (34.992) | (4,59%) | (58.568) | (8,05%) |
Trung và dài hạn | 88.551 | 158.503 | 289.747 | 69.952 | 78,99% | 131.244 | 82,80% |
Doanh số cho vay | 850.816 | 885.776 | 958.452 | 34.960 | 4,11% | 72.676 | 8,20% |
(Nguồn: Phòng Kế hoạch – Kinh doanh NHNo&PTNT Chợ Lách)
Qua bảng số liệu trên nhận thấy, doanh số cho vay KHCN ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao hơn so với cho vay trung và dài hạn, song đang có xu hướng giảm xuống. Trong năm 2013 chiếm 89,59%, sang năm 2014 giảm xuống còn 82,11% và chỉ còn chiếm 69,77%. Điều này có nghĩa tỷ trọng cho vay trung và dài hạn tăng lên. Nguyên nhân là do ngân hàng điều chỉnh lại cơ cấu cho vay.
3.2.2.2 Doanh số thu nợ đối với khách hàng cá nhân
Bảng 3.4 Doanh số thu nợ theo thời hạn của khách hàng cá nhân qua 3 năm (2013 – 2015)
ĐVT: Triệu đồng
Năm | So sánh | ||||||
2013 | 2014 | 2015 | 2014-2013 | 2015-2014 | |||
Số tiền | % | Số tiền | % | ||||
Ngắn hạn | 702.744 | 707.975 | 718.117 | 5.231 | 0,74% | 10.142 | 1,43% |
Trung và dài hạn | 78.581 | 115.992 | 192.259 | 37.411 | 47,61% | 76.267 | 65,75% |
Doanh số thu nợ | 781.325 | 833.967 | 910.376 | 52.642 | 6,74% | 76.409 | 9,16% |
(Nguồn: Phòng Kế hoạch – Kinh doanh NHNo&PTNT Chợ Lách)
Doanh số thu nợ KHCN đều tăng qua các năm, kể cả ngắn hạn và trung, dài hạn. Đặc biệt là doanh số thu nợ trung và dài hạn tăng cao. Năm 2014 tăng 47,61% so với 2013 và năm 2015 tăng 65,75% so với năm 2014. Điều này cho thấy công tác thu hồi nợ được ngân hàng chú trọng và thực hiện rất hiệu quả.
3.2.2.3 Tình hình dư nợ đối với khách hàng cá nhân
Bảng 3.5 Tình hình dư nợ theo thời hạn của khách hàng cá nhân qua 3 năm ( 2013 – 2015)
ĐVT: Triệu đồng
Năm | So sánh | ||||||
2013 | 2014 | 2015 | 2014-2013 | 2015-2014 | |||
Số tiền | % | Số tiền | % | ||||
Ngắn hạn | 238.818 | 258.116 | 208.704 | 19.298 | 8,08% | (49.412) | (19,14%) |
Trung và dài hạn | 257.236 | 289.747 | 387.235 | 32.511 | 12,64% | 97.488 | 33,65% |
Tổng dư nợ | 496.054 | 547.863 | 595.939 | 51.809 | 10,44% | 48.076 | 8,78% |
(Nguồn: Phòng Kế hoạch – Kinh doanh NHNo&PTNT Chợ Lách)
Nhìn chung dư nợ KHCN tăng qua các năm, năm 2014 đạt 547.863 triệu đồng tăng 10,44% so với năm 2013. Năm 2015 đạt 595.939 triệu đồng tăng 8,78% so với năm 2014.Tuy nhiên, dư nợ ngắn hạn và trung, dài hạn tăng trưởng không giống nhau. Dư nợ ngắn hạn năm 2014 đạt 258.116 triệu đồng tăng 8,08%. Nhưng đến năm 2015 dư nợ giảm xuống còn 208.116 triệu đồng tương ứng giảm đi 19,14% so với năm 2014. Song dư nợ trung và dài hạn luôn tăng qua các năm. Cụ thể, năm 2014 đạt 289.747 triệu đồng tăng 12,64% so với năm 2013. Năm 2015 đạt mức 387.235 triệu đồng tăng 33,65% so với năm 2014. Vậy song song với việc đầu tư ngắn hạn, chi nhánh đã chú trọng đầu tư vào trung dài hạn để tạo nguồn vốn sử dụng ổn định hơn.
3.2.2.4 Tình hình nợ xấu đối với khách hàng cá nhân
Bảng 3.6 Tình hình nợ xấu theo thời hạn của khách hàng cá nhân qua 3 năm (2013 – 2015)
ĐVT: Triệu đồng
Năm | So sánh | ||||||
2013 | 2014 | 2015 | 2014-2013 | 2015-2014 | |||
Số tiền | % | Số tiền | % | ||||
Ngắn hạn | 783 | 708 | 432 | (75) | (9,58%) | (276) | (38,98%) |
Trung và dài hạn | 1.173 | 1.062 | 648 | (111) | (9,46%) | (414) | (38,98%) |
Tổng nợ xấu | 1.956 | 1.770 | 1.080 | (186) | (9,51%) | (690) | (38,98%) |
(Nguồn: Phòng Kế hoạch – Kinh doanh NHNo&PTNT Chợ Lách)
Nhìn chung qua 3 năm (2013 - 2015), tình hình nợ xấu của ngân hàng có chuyển biến tốt, có xu hướng giảm qua các năm kể cả ngắn hạn và trung dài hạn. Việc thực hiện tốt thu hồi nợ xấu đã giúp kết quả kinh doanh của ngân hàng tốt hơn.
3.2.3 Đánh giá hoạt động cho vay khách hàng cá nhân
- Kết quả đạt được trong hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Agribank Chợ Lách.
Tổng vốn huy động tại Agribank Chợ Lách không ngừng tăng trưởng trong những năm gần đây, đáp ứng nhu cầu vay vốn ngày càng cao của nhiều khách hàng trên địa bàn huyện Chợ Lách.
Với dư nợ năm 2015 đạt 595.939 triệu đồng, đã giúp cho các cá nhân, hộ gia đình trên địa bàn huyện có thêm vốn kinh doanh, tiêu dùng... Nhiều KHCN sử dụng nguồn vốn vay có hiệu quả, mở rộng quy mô sản xuất, thu nhập tăng cao, đời sống kinh tế xã hội được cải thiện rò rệt.
- Những hạn chế trong hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Agribank Chợ
Lách.
Hoạt động cho vay cá nhân ở Agribank Chợ Lách còn mang tính bị động, khách
hàng tìm đến ngân hàng chứ ngân hàng chưa chủ động tìm kiếm khách hàng.
Hoạt động cho vay KHCN chiếm tỷ trọng cao hơn so với cho vay KHDN. Tuy nhiên, công tác thẩm định của ngân hàng còn gặp nhiều khó khăn, việc kiểm tra việc sử dụng vốn của khách hàng có đúng mục đích ghi trên hợp đồng tín dụng hay không vẫn là vấn đề nan giải... Đây là điểm cần xem xét để khắc phục trong thời gian tới.
Trình độ của khách hàng còn nhiều hạn hẹp trong lĩnh vực tín dụng. Do đó, khách hàng có thể không nắm rò được nội dung của hợp đồng tín dụng, hoặc làm sai những thỏa thuận đã kí kết trên hợp đồng tín dụng.
Để nắm rò hơn về hiệu quả hoạt động cho vay KHCN tại Agribank Chợ Lách thì cần thông qua các chỉ tiêu sau:
Bảng 3.7 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay KHCN tại NHNo&PTNT chi nhánh Chợ Lách qua 3 năm 2013 – 2015.
Đơn vị tính | Năm 2013 | Năm 2014 | Năm 2015 | |
Dư nợ đầu kỳ | Triệu đồng | 426.563 | 496.054 | 547.863 |
Doanh số cho vay | Triệu đồng | 850.816 | 885.776 | 958.452 |
Doanh số thu nợ | Triệu đồng | 781.325 | 833.967 | 910.376 |
Dư nợ cuối kỳ | Triệu đồng | 496.054 | 547.863 | 595.939 |
Dư nợ bình quân | Triệu đồng | 461.308 | 521.958 | 571.901 |
Triệu đồng | 12.702 | 12.367 | 11.803 | |
Nợ xấu | Triệu đồng | 1.956 | 1.770 | 1.080 |
Vốn huy động | Triệu đồng | 556.649 | 610.200 | 661.000 |
Vòng quay vốn tín dụng | Vòng | 1,69 | 1,60 | 1,59 |
Hệ số thu nợ | % | 91% | 94% | 95% |
Tỷ lệ dư nợ/ vốn huy động | % | 89,11% | 89,78% | 90,16% |
Nợ quá hạn/ tổng dư nợ | % | 2,35% | 1,89% | 1,71% |
Nợ xấu/ tổng dư nợ | % | 0,36% | 0,27% | 0,16% |
Nợ quá hạn
(Nguồn: Phòng Kế hoạch – Kinh doanh NHNo&PTNT Chợ Lách)
Qua các chỉ tiêu trên ta thấy:
Vòng quay vốn tín dụng: ta thấy vòng quay vốn tín dụng ở mức tương đối cao do hoạt động cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao so với tổng doanh số cho vay. Điều này cho thấy khả năng thu hồi vốn của chi nhánh là khá cao, có thể quay nhanh đồng vốn của mình. Song, vòng quay vốn tín dụng có xu hướng giảm qua các năm do ngân hàng tăng tỷ trọng cho vay trung và dài hạn để có thể cân đối lại tỷ trọng cho vay hợp lý. Do đặc thù cho vay trung dài hạn phân kỳ thu nợ theo từng năm nên vòng quay vốn tín dụng chậm lại là điều hợp lý.
Hệ số thu nợ: hệ số thu hồi nợ tăng qua các năm và đạt mức trung bình khoảng 93%. Điều này phản ánh công tác thu nợ của chi nhánh diễn ra tốt, hệ số thu nợ luôn trên 90% chứng tỏ chất lượng tín dụng luôn luôn được chú trọng.
Tỷ lệ dư nợ/ vốn huy động: chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng. Tỷ lệ này nhìn chung có xu hướng tăng qua các năm và đều trên 85%. Tỷ lệ này tăng cho thấy ngân hàng sử dụng nguồn vốn huy động rất hiệu quả.
Tỷ lệ nợ quá hạn/ tổng dư nợ: tỷ lệ này giảm liên tục qua các năm. Cụ thể năm 2013 là 2,35%, giảm xuống còn 1,89% vào năm 2014 và chỉ còn 1,71% trong năm 2015, cho thấy nỗ lực của ngân hàng trong việc thu hồi và xử lý nợ quá hạn. Tuy nhiên, năm 2015 với tỷ lệ nợ quá hạn/ tổng dư nợ 1,71%, với tỷ lệ này vẫn chưa thật sự an toàn cho ngân hàng, ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Do đó, Agribank Chợ Lách cần tích cực hơn nữa trong việc vận động nhắc nhở khách hàng trả nợ.
Tỷ lệ nợ xấu/ tổng dư nợ: chỉ tiêu này phản ánh nổi bật kết quả kinh doanh của ngân hàng. Việc tỷ lệ này ở mức thấp và giảm qua các năm điều này cho thấy hiệu quả trong kinh doanh của ngân hàng. Trong năm 2013 ở mức 0,36%, giảm xuống còn 0,27% ở năm 2014 và giảm xuống rất thấp ở năm 2015 là 0,16%. Kết quả đạt được như trên là nhờ ngân hàng áp dụng và kết hợp đồng bộ nhiều giải pháp xử lý nợ xấu như: nâng cao chất lượng tín dụng, kiểm soát nợ xấu phát sinh, cơ cấu lại thời hạn trả nợ cho khách hàng, bán nợ xấu cho công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam (VAMC). Bên cạnh đó, để tháo gỡ khó khăn cho khách hàng, chi nhánh đã hỗ trợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn giảm lãi đối với các khoản nợ của khách hàng có đủ điều kiện, có phương án SXKD khả thi, hiệu quả giúp khách hàng vượt qua những khó khăn trong giai đoạn hiện nay và phục hồi khả năng trả nợ.
3.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay KHCN tại NHNo&PTNT chi nhánh Chợ Lách.
3.3.1 Kết quả nghiên cứu khảo sát thực tế
Để phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay KHCN tác giả đã tiến hành khảo sát thực tế các khách hàng đã và đang tham gia hoạt động cho vay tại ngân hàng nhằm đánh giá chính xác và khách quan hơn về các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay cá nhân tại NHNo&PTNT chi nhánh Chợ Lách.
Phạm vi khảo sát: được tiến hành trên địa bàn huyện Chợ Lách.
Đối tượng khảo sát: Khách hàng đã và đang vay vốn tại NHNo&PTNT chi nhánh Chợ Lách.
Số phiếu phát ra: 130 phiếu
Số phiếu thu về: 128 phiếu (đạt tỷ lệ 98,46% trên tổng số phiếu phát ra) Số phiếu hợp lệ: 120 phiếu (đạt tỷ lệ 93,75% trên tổng số phiếu thu về) Thời gian tiến hành khảo sát: từ 15/02/2016 đến 15/3/2016
3.3.1.1 Về nghề nghiệp của khách hàng
Biểu đồ 3.3 Nghề nghiệp của khách hàng
7.50% 2.50%
10.83%
40%
16.67%
Khác: Làm vườn Nội trợ
Công, nhân viên
Kinh doanh buôn bán Công chức, viên chức Học sinh, sinh viên
22.50%
(Nguồn: khảo sát của tác giả)
Qua kết quả khảo sát ta thấy được nghề nghiệp của khách hàng chủ yếu là làm vườn chiếm tỷ lệ 40%, điều này hoàn toàn phù hợp với hoàn cảnh kinh tế tại địa bàn Chợ Lách. Chợ Lách được mệnh danh là “vương quốc trái cây” không chỉ nổi tiếng trong tỉnh Bến Tre mà cả nước đều biết đến với số lượng trái cây, hoa kiểng mỗi năm tiêu thụ khắp cả nước một khối lượng rất lớn, bên cạnh đó còn xuất khẩu ra nước ngoài. Hơn nữa, Chợ Lách là nơi có hơn 80% diện tích đất nông nghiệp, được bao bọc bởi 2 con sông Hàm Luông và Cổ Chiên, đất đai rất màu mỡ còn thuận lợi cho việc trồng trọt, chăn nuôi… Người dân ở đây chủ yếu là trồng cây ăn trái, cây giống, hoa kiểng… để tạo ra nguồn thu nhập cho gia đình. Chiếm tỷ lệ cao thứ 2 là nội trợ với 22,5%; công, nhân viên chiếm 16,67%; chiếm tỷ lệ 10,83% thuộc về ngành nghề kinh doanh buôn bán; công chức, viên chức chiếm 7,5% và chiếm tỷ lệ thấp nhất là học sinh, sinh viên với 2,5%.
3.3.1.2 Về mục đích sử dụng vốn vay