Những vấn đề cơ bản về chứng khoán và thị trường chứng khoán - 25

mua lại, nhưng đối với tài trợ các cổ phiếu lại yêu cầu một số lượng lớn thu nhập giữ lại hoặc các loại vốn dài hạn khác.

Nói chung, sô' vôn cần có để thực hiện nghiệp vụ chứng khoán được xác định bằng việc cân đối giữa yêu cầu về vốn pháp định và các nhu cầu vốn kinh doanh của công ty. Theo quy định của Hàn Quốc, có ba loại nghiệp vụ chính được cấp phép là kinh doanh buôn bán, bảo lãnh và môi giới chứng khoán. Vốn tối thiểu của một công ty chứng khoán kinh doanh một loại nghiệp vụ là 500 triệu won, hai loại nghiệp vụ là 2 tỷ won và ba loại nghiệp vụ là 3 tỷ won. Ngoài ra, một công ty chứng khoán có số vốn từ 20 tỷ won trở lên có thể kinh doanh chứng khoán quốc tế, kinh doanh đảm bảo thanh toán cho trái phiếu công ty và kinh doanh buôn bán chứng chỉ tiền gửi có thể chuyển nhượng. Yêu cầu vốn tối thiểu đối với một công ty chửng khoán có đủ tư cách trở thành 'ếêng ty quản lý trong việc bảo lãnh cổ phiếu và tr81 phiếu công ty không bao gồm trái phiếu bảo đảm và trái phiếu cầm cố là 7 tỷ won kể cả vốn góp và vốn

cổ phần, với các trái phiếu khác là 3 tỷ won. quy định như

(Biểu đồ)

Ở Nhật Bản, các yêu cầu về vốn được

Tại Mỹ, mức vốn tối thiểu được quy định là 250.000 USD (tương đương với 3 tỷ VNĐ). Các công ty chứng khoán Ở châu âu chịu sự diều chỉnh của "chỉ thị về mức vốn an toàn' (CAD), theo đó, mức vốn tối thiểu . ban đầu đối với các công ty chứng khoán giao dịch môi giới vàlhoặc quản lý danh mục đầu tư mà không thực hiện bảo lãnh phát hành chắc chắn, là 125.000 ECU. Nếu một công ty chứng khoán không có quyền nắm giữ tiền hoặc chứng khoán của khách hàng thì mức vốn tối thiểu ban đầu có thể được giảm xuống còn 50.000 ECU. Còn nếu công ty được phép mua bán cho chính mình hay bảo lãnh phát hành, thì mức vốn phải là 730.000 ECU. 2- CƠ cấu vốn CƠ cấu vốn là sự pha trộn của các khoản nợ và vốn cổ đông hoặc vốn góp của các thành viên mà công ty sử dụng để tài trợ cho các hoạt động của mình. Cũng giống như các loại công ty khác, việc huy động vốn của công ty chứng khoán được tiến hành trong nội bộ thông qua việc góp vốn của cổ đông, hoặc tiến hành ngoài công ty, thông qua hệ thống ngân hàng hoặc thị trường vốn, tuỳ theo quy mô và tính chất của nó. Các công ty chứng khoán là công ty trách nhiệm hữu hạn nói chung cũng phải dựa vào các thành viên, vào các khoản vay ngân hàng hoặc thoả thuận cho vay khác. Các công ty cổ

phần thì vốn có thể huy động từ cổ đông, từ việc phát hành các cổ phiếu, trái phiếu hoặc các loại chứng chỉ khác ra công chúng, thậm chí trong một số trường hợp có thể huy động vốn từ thị trường nước ngoài. Việc huy động vốn và cơ cấu vốn của các công ty chứng khoán có các đặc điểm chung như sau: Các công ty chứng khoán thường huy động phần lớn tài sản vào việc phát hành cổ phiếu. Các công ty phụ thuộc tương đối nhiều vào các khoản vay ngắn hạn. Như Ở Hàn Quốc, trên 90% các khoản nợ của các công ty chứng khoán là ngắn hạn, còn Ở Mỹ, tỷ lệ này là 50-60% thông qua cam kết bán chứng khoán rồi mua lại. Các chửng khoán có thể đem ra mua bán trao đổi trên thị trường thường chiếm phần lớn, khoảng 40-60% tổng giá trị tài sản và 90% tổng giá trị cổ phiếu. Ở các nước công nghiệp mới hay các nước đang phát triển, thông thường công ty chửng khoán không được vay vốn nước ngoài (do quá trình quốc nội hoá phần vốn), trong khi đa số các nước phát triển lại cho phép điều này. Tỷ lệ nợ là tuý từng công ty chứng khoán nhưng phải tuân theo các quy định của các cấp quản lý. Như Ở Hàn Quốc, Singapore, tổng các khoản nợ không được phép quá 5 lần vốn tự có của công ty, còn Ở Mỹ thì cho phép tới 15 lần. S- Quản lý vốn và hạn mức kinh doanh Trong quản lý vốn của công ty chứng khoán, ngoài việc xác định tỷ lệ nợ như dã nói Ở trên, các công ty chứng khoán thường phải duy trì một mức vốn khả dụng để đảm bảo khả năng thanh toán cho người đầu tư (ví dụ Ở Hồng Kông là 3 tàu đơm Hông Kông). Vốn thanh khoản dược định nghĩa là phần vượt trội của tài sản khả dụng so với các nghĩa vụ nợ cùng cấp độ ' bao gồm cả các điều chỉnh về tài chính. Khi quản lý các khoản tiền gửi của khách hàng, chẳng hạn Ở Hàn Quốc, công ty chứng khoán phải để 10% số tiền gửi ấy Ở KSFC (Công ty tài chính chứng khoán Hàn Quốc) nhằm phục vụ nhu cầu rút tiền của khách hàng. Các công ty buôn bán chứng khoán cho chính mình thường phải để một tỷ lệ dự trữ trên mức lợi tức giao dịch ròng giết trading gang còn các công ty môi giới duy trì tỷ lệ dự trữ tính trên tổng doanh thu, với mục đích bù đắp các khoản lỗ trong kinh doanh chửng khoán năm đó (ở Hàn Quốc, tỷ lệ này tương ứng là 70% với công ty tự

doanh chứng khoán và 0,02% doanh thu với công ty môi giới). Ngoài ra, các công ty chứng khoán còn phải trích phần trăm lãi ròng hàng năm lập quỹ bổ sung vốn điều lệ cho đến khi bằng một mức phần trăm nào đó của mức vốn điều lệ Quỹ này

được dùng để bù đắp các thâm hụt trong tương lai. Về hạn mức kinh doanh, tùy theo từng nước mà có các

quy định khác nhau. Ở đây chỉ đơn cử Hàn Quốc và Singapore:

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 480 trang tài liệu này.

- Công ty chửng khoán Ở Hàn Quốc không được: . Sử dụng quá 60% giá trị tài sản ròng để mua cổ phiếu niêm yết. Đầu tư quá 5% tổng số cổ phiếu của một công ty được niêm yết.

- Công ty chứng khoán Ở Singapore không được: Đầu tư quá 30% vốn vào một loại chứng khoán được niêm yết tại một sở giao dịch. Đầu tư quá 10% vốn vào một loại chứng khoán không được niêm yết.

Những vấn đề cơ bản về chứng khoán và thị trường chứng khoán - 25

4. Kế toán công ty Kế toán là một hệ thống chức năng cung . cấp các thông tin tài chính hữu dụng che việc ra các quyết định kinh doanh và kinh tế, thông qua việc ghi chép, sắp xếp có hệ thống, chuyển giao các hoạt động tài chính của một công ty. Công việc của một hệ. thống kế toán bao gồm: Ghi chép thông tin tài chính. Báo cáo thông tin tài chính. Hai khối công việc này sẽ. được đề cập cụ thể trong phần chế độ kế toán của công ty chứng khoán.

CHƯƠNG V/II

C VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ ĐẦU TƯ

I KHÁI NIỆM VỀ QUỸ ĐẦƯ TƯ uỹ đầu tư là gì?

quỹ đầu tư tại Mỹ được định nghĩa là các tổ chức hính phi ngân hàng thu nhận tiền từ một số lượng lớn nhà đầu tư và tiến hành đầu tư số vốn đó vào các tài tài chính có tính thanh khoản dưới dạng tiền tệ và các cụ của thị trường tài chính. quỹ tín thác theo mô hình của Nhật Bản được coi ột s8n phẩm được hình thành nhằm đầu tư số tiền ợp được từ một số lớn các nhà đầu tư vào chứng n (cổ phiếu và trái phiếu) chủ yếu dưới sự quản lý những người không phải là người dầu tư và phân phối huận thu được cho các nhà đầu tư theo tỷ lệ vốn mà óng góp vào quỹ. ác định nghĩa trên, ta 'có thể rút ra định nghĩa g cho quỹ đầu tư. Quỹ dầu tư được coi là một phương đầu tư tập thể, là một tập hợp tiền của các nhà đầu

à được uỷ thác cho các nhà quản lý dầu tư chuyên ện tiến hành đầu tư để mang lại lợi nhuận cao nhất cho những người góp vốn. Quỹ đầu tư được phân thành nhiều loại khác nhau dựa vào các tiêu chí khác nhau.

1.1. Các lợi ích cơ bản của người đầu tư khi thực hiện đầu tư qua quỹ

a. Đa dạng hoá danh mục đầu tư, giảm thiểu rủi ro

Đây là một ý tưởng mở rộng rổ chửng khoán của bạn. Một danh mục đầu tư đa dạng hoá tất của ít nhất 12 loại cổ phiếu. Các quỹ có Ở bất kỳ nơi nào từ một tá hoặc nhiều hơn cho đến vài trăm loại cổ phiếu trong các danh mục đầu tư lớn hơn. Một danh mục đầu tư đa dạng nói chung duy trì được sự tăng trưởng tốt ngay cả khi có một vài loại cổ phiếu trong danh mục bị giảm giá, còn các cổ phiếu khác thì lại tăng giá hơn mức mong đợi,. tạo ra sự cân bằng cho danh mục.

b. Quản tý đầu tư chuyên nghiệp Các quỹ đầu tư được quản lý bởi các chuyên gia có kỹ năng và giàu kinh nghiệm người mà được lựa chọn định kỳ căn cứ vào tổng lợi nhuận họ làm ra. Những chuyên gia không tạo ra lợi nhuận sẽ bị thay thế. Một số lớn các nhà quản lý và các đội quản lý có được bảng thành tích tuyệt hảo. Một trong những nhân tố quan trọng trong việc chọn lựa quỹ đầu tư tết là quỹ đó phải được quản lý tất nhất. c Chi phí hoạt động thấp Do các quỹ đầu tư là các đanh mục đầu tư được quản lý chuyên nghiệp cho nên chúng chỉ gánh một mức hoa hồng giao . dịch thấp hơn so với các cá nhan, dù các cá nhân này đã ký hợp đồng với các nhà môi giới chiết khấu thất, nhất. Một quỹ tương hỗ có thể chỉ thanh toán một vài xu trên một cổ' phiếu cho một giao dịch cổ phiếu _lô lớn, trong khi đó một ' cá nhân có( thể phải thanh toán so xu trên một cổ phiếu hoặc nhiều hơn thế cho một giao dịch tương tự. Chi phí giao dịch thấp có thể. được .hiểu như là hoạt động:đâu. tư ~ốt~hơn~ Vai trò' c~ủà'q~ ầầut~ừ trên thị trường' chứng khoắn

- Góp phần huy động vốn cho việc phát triển nền kinh tê nói chung và góp phần vào sự phát triển của thị trường sơ cấp Các quỹ đầu tư tham gia _ bản lãnh phu hành trái phiếu chính phủ và trái phiếu doanh nghiệp, cung cấp vốn cho phát triển các ngành. Với chức năng này, các quỹ đầu tư giữ vai trò' quan trọng.hiển thị trường sơ cấp. Góp phần vào việc ổn định thị trường thứ cấp. Với vai trò là các tổ chức đầu tư chuyên nghiệp trên thị trường chứng khoán, các quỹ đầu .tư góp phần bình ổn giá cả giao dịch trên thị trường thứ cấp.. .góp phần Vào sự phát triển của thị trường này thông qua các hoạt động đầu tư chuyên nghiệp với các phương pháp phân .tích đầu tư khoa học.

- Tạo các phương thức huy động vôn đa dạng qua thị trường chứng khoán. Khi nền kinh tế nh~đ triển và các tài sản tài chính ngày càng tạo khả năng sinh lợi hơn, người đầu tư có

khuynh hướng muốn có nhiều dạng công cụ tài chính để đầu tư Để đáp ứng nhu cầu của người đầu tư, các quỹ dầu tư hình thành dưới nhiều dạng sản phẩm tài chính khác nhau như thời gian đáo hạn, khả năng sinh lợi, độ an xã hội. hoá hoạt động đau tư chứng khoán. Quỹ đầu tư tạo một phương thức đầu tư được các nhà đầu tư nhỏ, ít có sự hiểu biết về chứng khoán ưa thích. NÓ góp Phần tăng tiết kiệm của công chúng đầu tư bằng việc thu hút tiền đầu tư vào quỹ.

II. CÁC LOẠI HÌNH QUỸ ĐẦU Tư

1. Dựa vào nguồn vốn huy động

1 1. Quỹ đầu tư tập thể Quỹ đầu tư tập thể là quỹ huy động vốn bằng cách phát hành rộng rãi ra công chúng. Những người dầu tư vào quỹ có thể là các thể nhân hoặc các tổ chức kinh tế, nhưng da phần là các nhà đầu tư riêng lẻ, ít am hiểu về thị trường chứng khoán. Quỹ đầu tư tận thể cung cấp cho các nhà đầu tư nhỏ phương tiện đầu tư đảm bảo đa dạng hoá đầu tư, giảm thiểu rủi ro, chi phí đầu tư thấp với hiệu quả đầu tư cao do tính chuyên nghiệp của đầu tư mang lại.

1.2. Quỹ đầu tư tư nhân Khác với quỹ đầu tư tập thể, quỹ đầu tư tư nhân huy ngày càng tạo khả năng sinh lợi hơn, người đầu tư có khuynh hướng muốn có nhiều dạng công cụ tài chính để đầu tư Để đáp ứng nhu cầu của người đầu tư, các quỹ dầu tư hình thành dưới nhiều dạng sản phẩm tài chính khác nhau như thời gian đáo hạn, khả năng sinh lợi, độ an toàn xã hội. hoá hoạt động đau tư chứng khoán. Quỹ đầu tư tạo một phương thức đầu tư được các nhà đầu tư nhỏ, ít có sự hiểu biết về chứng khoán ưa thích. NÓ góp Phần tăng tiết kiệm của công chúng đầu tư bằng việc thu hút tiền đầu tư vào quỹ.

II. CÁC LOẠI HÌNH QUỸ ĐẦU Tư

1. Dựa vào nguồn vốn huy động 1 1. Quỹ đầu tư tập thể

Quỹ đầu tư tập thể là quỹ huy động vốn bằng cách phát hành rộng rãi ra công chúng. Những người dầu tư vào quỹ có thể là các thể nhân hoặc các tổ chức kinh tế, nhưng da phần là các nhà đầu tư riêng lẻ, ít am hiểu về thị trường chứng khoán. Quỹ

đầu tư tận thể cung cấp cho các nhà đầu tư nhỏ phương tiện đầu tư đảm bảo đa dạng hoá đầu tư, giảm thiểu rủi ro, chi phí đầu tư thấp với hiệu quả đầu tư cao do tính chuyên nghiệp của đầu tư mang lại.

1.2. Quỹ đầu tư tư nhân

Khác với quỹ đầu tư tập thể, quỹ đầu tư tư nhân huy thông qua các nhà môi

giới.

2.2. Quỹ đầu tư dạng mố Quỹ liên tục phát hành cổ phiếu/chứng chỉ đầu tư ra

công chúng và thực hiện việc mua lại cổ phiếulchứng chỉ đầu tư khi người đầu tư có nhu cầu thu hồi vốn. Đặc điểm quan trọng đối với quỹ đầu tư dạng mở là giá của cổ phiếulchứng chỉ đầu tư của quỹ mở luôn gắn trực tiếp với giá trị tài sản thuần của quỹ. CỔ phiếu}chứng chỉ đầu tư của quỹ dạng mở không giao dịch trên thị trường thứ cấp mà giao dịch thẳng với quỹ hoặc các đại lý được uỷ quyền cua quỹ.

3. Dựa vào cơ cấu tổ chức và hoạt động của quỹ

3.1. Quỹ đầu tư dạng công ty Trong mô hình này, quỹ đầu tư là một pháp nhân đầy đủ, tức là một công ty được hình thành theo quy định của pháp luật từng nước và cơ quan điều hành cao nhất của quỹ là hội đồng quản trị quỹ. Các nhà dầu tư góp vốn vào quỹ là các cổ đông và họ có quyền bầu ra các thành viên hội đồng quản trị. Các tổ chức tham gia vào cơ cấu hoạt động của quỹ đầu tư dạng công ty là công ty quản lý quỹ, ngân hàng bảo quản. Ngoài ra, tuỳ từng nước, còn có sự tham gia của các đại lý chuyển nhượng và nhà bảo lãnh phát hành chính. Hội đồng quản trị quỹ đầu tư do các cổ đông bầu ra, có nhiệm vụ chính là quản lý toàn bộ hoạt động của quỹ, lựa chọn công ty quản lý quỹ và giám sát hoạt động đầu tư của công ty quản lý quỹ, hàng năm xem xét lại hoặc từ chối các hợp đồng với các công ty quản lý quỹ nếu công ty quản lý quỹ hoạt động không có hiệu quả.

Trong mô hình này, công ty quản lý quỹ hoạt động như một nhà tư vấn đầu tư do hội đồng quản từ quỹ thuê quản ly đầu tư và họ được hưởng phí từ việc quản lý đầu tư đó Thông thường, các công ty quản lý quỹ cố đội ngũ các nhà điều hành quỹ rất chuyên nghiệp. HỌ có trình độ nghiên cứu và phân tích đầu tư rất cao. Nhà tư vấn đầu tư có trách nhiệm tiến hành phân tích đầu tư, quản lý danh mục đầu tư và thực hiện các công việc quản trị kinh doanh khác. CÓ một vài quỹ, việc quản lý đầu tư và quản trị kinh doanh nói chung tách rời nhau do các tổ chức khác nhau đảm nhận. Ngân

hàng bảo quản là nơi giữ và bảo quản các tài sản của quỹ, đồng thời tiến hành giao hoặc nhận các chứng khoán cho quỹ trong các giao dịch Ngoài các tổ chức tham gia chính đã nêu, tuỳ từng nước còn có thể có các dại lý chuyển nhượng hoặc nhà bảo lãnh phát hành chính tham gia vào h08t động của quỹ dầu tư. Đại lý chuyển nhượng thường được uỷ nhiệm để tiến hành việc bán hoặc mua lại cổ phần của quỹ (nếu quy đó là quỹ dạng mở). Nhà bảo lãnh phát hành chính giúp quy chào bán và phân phối cổ phần của quỹ cho các nhà đầu tư

3.2. quỹ đầu tư dạng hợp đồng Quy đầu tư dạng hợp đồng còn được gọi là mô hình quỹ tín thác đầu tư. Một đặc điểm khác biệt cơ bản với mô hình quỹ đầu tư dạng công ty là trong mô hình này quỹ đầu tư không phải là một pháp nhân. Quỹ hoàn toàn chỉ là một lượng tiền nhất định do các nhà đầu tư đóng góp hình thành nên quỹ. MÔ hình này thể hiện rõ vai trò của ba bên tham gia vào hoạt động của quỹ: công ty quản lý quỹ, ngân hàng giám sát và bảo quản, và các nhà đầu tư. Công ty quản lý quỹ

đứng ra thành lập quỹ, tiến hành việc huy động vốn, thực hiện việc đầu tư theo

những mục tiêu đã đề ra trong điều lệ quỹ. Ngân hàng giám sát và bảo quản Ở mô hình này có vai trò quan trọng hơn nhiều so với ngân hàng bảo quản trong mô hình công ty. Ngoài vai trò bảo quẩn 'vốn và các tài sản của quỹ, ngân hàng giám sát, bảo quản còn làm nhiệm vụ giám sát hoạt động của công ty quản lý quỹ để đảm bảo việc tuân thủ các mục tiêu và chính sách đầu tư đã đề ra. Quan hệ giữa công ty quản lý quỹ và ngân hàng giám sát, bảo quản được thể hiện bằng hợp đồng quản lý giám sát trong đó quy định quyền lợi và nghĩa vụ của hai bên trong việc thực hiện và giám sát việc đầu tư để bảo vệ quyền lợi của các nhà đầu tư. Người đầu tư là những người góp vốn vào quỹ và uỷ thác việc đầu tư cho công ty quản lý quỹ để đảm bảo khả năng sinh lợi cao nhất từ khoản vốn đóng góp của họ. Việc góp vốn của các nhà đầu tư được thể hiện bằng việc họ mua các chứng chỉ đầu tư do công ty quản lý quỹ thay mặt quỹ phát hành. Các nhà đầu tư trong mô hình này không phải là các cổ đông như mô hình quỹ đầu tư dạng công ty mà chỉ đơn thuần là những người thụ hưởng kết quả kinh doanh từ hoạt động đầu tư của quỹ.

III- HÌNH THÁI QƯỸ KHOÁN TRÊN THẾ GIỚI

1. Mỹ

ĐẦU Tư

TẠI MỘT SỐ

THỊ

TRƯƠNG CHƯNG

Các loại hình quỹ đầu tư chính tại Mỹ theo Luật công ty đầu tư 1940:

+ Công ty phát hành chứng chỉ làm mệnh giá (Face- Amount Certiũcate

Company): loại hình công ty này hầu như không còn tồn tại nữa. Các nhà đầu tư vào công ty phát hành chứng chỉ ghi mệnh giá trả một khoản cố định hàng tháng cho công ty đầu tư để đầu tư số tiền đó vào các công cụ nợ có chất lượng cao nhất như các công cụ nợ của chính phủ Mỹ và các trái phiếu công ty và địa phương xếp hạng AAA. Chứng chỉ cam kết với người đầu tư một tỷ lệ sinh lời đảm bảo tới một ngày cố định, ví dụ là 10 năm, chứng chỉ đáo hạn và người đầu tư sẽ nhận được khoản tiền bằng mệnh giá dã quy định. Tổng số tiền người đầu tư phải trả ít hơn số tiền mệnh giá với khoản chênh lệch là lãi suất tích luỹ trên khoản đầu tư.

+ Công ty quản lý (Management~ Company): là một quỹ đầu tư được tổ chức dưới dạng một công ty, phát hành cổ phần. Công ty đầu tư sử dụng nhà tư vấn đầu tư, hay người quản lý đầu tư để quyết định loại chứng khoán nào sẽ đưa vào danh mục dầu tư của quỹ. Người quản lý được toàn quyền quản lý danh mục đầu tư, mua bán chứng khoán phù hợp với các mục tiêu đầu tư của quỹ. Công ty quản lý được cấu trúc dưới hai dạng: công ty đầu tư dạng mở và công ty đầu tư dạng đóng. Công ty quản lý dạng mở là các công ty đầu tư được biết dưới tên các quỹ tương hỗ (mutual fund) và cả dạng công ty đầu tư rất phổ biến Ở Mỹ. Công ty chỉ phát hành cổ phiếu phổ thông và thực hiện việc mua lại bất kỳ lúc nào. Cấu trúc vận động vốn của các quỹ tương hỗ tương tự như mọi quỹ đầu tư dạng mở. . Công ty quản lý dạng đóng là công ty chỉ phát hành một lần. Cấu trúc vận động tương tự như các loại quỹ dầu tư dạng đóng. .

+ Đơn vị tín thác đầu tư (Ung Investment Trust): là một dạng công ty đầu tư được tổ chức theo kiểu "hợp đồng tín thác" (trust indenture) thay vì lập công ty. Quỹ nhát hành "đơn vị chứng chỉ hưởng lợi" biểu hiện cho phần lợi ích đối với các loại chứng khoán trong quỹ. CÓ hai dạng "đơn vị tín thác đầu tư" là: tín thác cố định (fixed trust) và tín thác tham gia (participating trust) Tín thác cố định: quỹ tín thác lựa chọn danh mục các chứng khoán (chủ yếu lả trái phiếu) để đầu tư. Một khi danh mục đầu tư đã thiết lập sẽ không có bất kỳ sự thay đổi nào ' liên quan tới các chứng khoán cấu thành danh mục, không có bất kỳ sự giao dịch thêm nào, kể cả mua và bán. Quỹ không cần sự quản lý đầu tư. Quy sẽ bán các

Xem tất cả 480 trang.

Ngày đăng: 13/06/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí