Tác phẩm | Biểu tượng nước và những biến thế | Mối tương quan của biểu tượng với nhân vật nữ | Tần số xuất hiện (số lần) | |
đổi sự sống dân làng). | ||||
Cây bồ kết nở hoa | Sông | Sông là nơi trở về của người con gái lưu vong. | 4 | |
Ngược dòng | Sông | Sông - sự mạnh mẽ, can trường của Hạnh. | ||
Trong nước giá lạnh | Sông | Sông - người mẹ thiên nhiên bao bọc, cứu rỗi Niệm. | 15 | |
Vò Thị Xuân Hà | Đất lặng lẽ | Sông | Sông - biểu tương vẻ đẹp, tính cách và tâm hồn Tư Nam. | 5 |
Hành trình | Sông, biển | Sông - gắn liền trong hành trình cuộc đời của nữ giới. | 5 | |
Quế Hương | Tịnh Tâm Viên | Mưa | Mưa rửa sạch bụi bặm, thương đau và làm người đàn bà điên cũng trở nên hiền dịu. | 3 |
Tre nở hoa | Mưa | Cuộc sống hòa hợp với tự nhiên của Tú. | 3 | |
Màu biển lặng | Biển | Biển - vẻ đẹp tính nữ: Dịu dàng, xinh đẹp, huyền bí nhưng cũng đầy hung hãn. | 5 | |
Biển và người | Biển | Biển - vẻ đẹp dịu êm, tinh khôi, rạng rỡ của nữ giới. | 5 | |
Nguyễn Ngọc Tư | Cánh đồng bất tận | Sông | Sông - làm dịu đi vết đau của số kiếp đàn bà. | 3 |
Sông | Sông | Sông Di mang vẻ đẹp nín nhịn, dịu dàng của một người phụ nữ nhưng cũng đầy hung hãn, khó lường. | 25 | |
Dòng nhớ | Sông | Sông - một phần cuộc sống và linh hồn của nữ giới | 3 | |
Nhớ sông | Sông | Sông - hành trình cuộc đời và nơi yên nghỉ của má Giang. | 3 | |
Bên sông | Sông | Sông là những chân trời mới mà người phụ nữ khao khát hướng đến. | 7 | |
Không gói được sông | Nước | Nước – một phần cuộc sống của phụ nữ Nam Bộ nhưng cũng tiềm ẩn với họ những hiểm họa từ biến đổi khí hậu. | 7 | |
Đỗ Bích | Chúa đất | Sông | Sông là gắn với hành trình | 3 |
Có thể bạn quan tâm!
- Ngôn ngữ và Văn hóa Việt Nam: Tự nhiên và nữ giới trong văn xuôi nữ Việt Nam đương đại nhìn từ nữ quyền luận sinh thái - 27
- Ngôn ngữ và Văn hóa Việt Nam: Tự nhiên và nữ giới trong văn xuôi nữ Việt Nam đương đại nhìn từ nữ quyền luận sinh thái - 28
- Ngôn ngữ và Văn hóa Việt Nam: Tự nhiên và nữ giới trong văn xuôi nữ Việt Nam đương đại nhìn từ nữ quyền luận sinh thái - 29
- Ngôn ngữ và Văn hóa Việt Nam: Tự nhiên và nữ giới trong văn xuôi nữ Việt Nam đương đại nhìn từ nữ quyền luận sinh thái - 31
- Ngôn ngữ và Văn hóa Việt Nam: Tự nhiên và nữ giới trong văn xuôi nữ Việt Nam đương đại nhìn từ nữ quyền luận sinh thái - 32
- Ngôn ngữ và Văn hóa Việt Nam: Tự nhiên và nữ giới trong văn xuôi nữ Việt Nam đương đại nhìn từ nữ quyền luận sinh thái - 33
Xem toàn bộ 268 trang tài liệu này.
Tác phẩm | Biểu tượng nước và những biến thế | Mối tương quan của biểu tượng với nhân vật nữ | Tần số xuất hiện (số lần) | |
Thúy | cuộc đời, cũng là nơi bà Cả chọn để kết thúc một cuộc đời “bên lề” của Chúa đất. | |||
Bóng của cây Sồi | Sông | Sông làm dịu nỗi đau thể xác và tâm hồn Kim khi cô bị cả bản làng chối bỏ. | 11 | |
Cá trèo lên đổi | Suối | Suối là một phần cuộc đời tuổi thơ của tác giả. | 7 | |
G | Sông | Sông - một phần ký ức trong dòng hồi cố của tác giả. | 3 | |
Những buổi chiều ngang qua cuộc đời | Sông | Sông là hồi ức, khát vọng và sự hồi sinh. | 3 | |
Đá cuội đỏ | Suối | Suối - gắn bó với cuộc đời của người phụ nữ miền núi. | 3 | |
Đỗ Hoàng Diệu | Huyền thoại về lời hứa | Biển | Biển - tính cách dữ dội nhưng cũng êm đềm bao dung của nữ giới. | 3 |
Cổ thụ | Sông | Nước sông Hồng - biểu tượng khao khát tình yêu của Huệ. | 3 | |
Y Ban | Biển và người đàn bà | Biển | Biển - vẻ đẹp tính Mẫu của người đàn bà xấu xí. | 5 |
Võ Diệu Thanh | Người đàn bà tìm nước | Sông, nước | Nước - giúp Tím nguôi quên đi sự lạnh lùng, vô cảm trong hôn nhân bởi sự tác động của thế giới văn minh, hiện đại. | 9 |
Hà Thị Cẩm Anh | Suối lạnh | Suối | Suối – biểu trưng cho người mẹ thiên nhiên luôn “dang rộng bàn tay” đầy bao dung, vị tha. | 3 |
PHỤ LỤC 5
BẢNG KHẢO SÁT BIỂU TƯỢNG “HOA CỎ” TRONG MỘT SỐ SÁNG TÁC CỦA TÁC GIẢ NỮ VIỆT NAM ĐƯƠNG ĐẠI TIÊU BIỂU
Tác phẩm | Biểu tượng hoa cỏ | Mối tương quan của biểu tượng với nhân vật nữ | Tần số xuất hiện (số lần) | |
Võ Thị Hảo | Tim vỡ | Hoa | Hoa ti gôn - nỗi đau trong tình yêu của cả giới đàn bà. | 1 |
Hồn trinh nữ | Hoa | Hoa trinh nữ - biểu tượng cho vẻ đẹp cao quý, trinh bạch của nữ giới. | 1 | |
Nàng tiên xanh xao | Hoa | Hoa bưởi - biểu tượng cho vẻ đẹp cao quý, trinh bạch của nữ giới. | 1 | |
Gió hoang | Hoa | Hoa - vẻ đẹp hoang dã của người con gái Tây Nguyên | 1 | |
Chuông vọng cuối chiều | Hoa | Hoa đại - vẻ đẹp mẫu tính của nữ giới. | 2 | |
Vò Thị Xuân Hà | Đàn sẻ ri bay ngang rừng | Cỏ | Cỏ - khát khao bản năng của Diễm. | 3 |
Sương mù trên thành phố | Cỏ | Tình yêu và sự gắn bó với thiên nhiên của Hoài. | 2 | |
Con đường đi qua sườn đồi | Hoa, cỏ | Hoa sim, cỏ lau - vẻ đẹp mộc mạc, hoang sơ và bí ẩn của người đàn bà. | 8 | |
Trong nước giá lạnh | Cỏ | Cỏ - sự tương đồng về vẻ đẹp thiên tính, cứu rỗi của Niệm. | 5 | |
Quế Hương | Nước mắt hạt bụi | Hoa, cỏ | Hoa, cỏ - vẻ đẹp tinh khôi, dịu ngọt của Cách Lục. | 31 |
Có người vào trong cỏ và không trở ra | Cỏ | Cỏ - cứu rỗi, nâng đỡ nữ giới. | 11 | |
Tịnh Tâm Viên | Hoa | Làm dịu những vết thương lòng của người đàn bà điên. | 12 | |
Đám cưới cỏ | Hoa, cỏ | Thế giới ngôn ngữ hoa cỏ được đánh thức bằng trái tim biết lắng nghe của tác giả. | 10 | |
Bức tranh thiếu nữ áo lục | Hoa, cỏ | Hoa, cỏ là biểu tượng linh hồn của thiếu nữ áo mặc áo lục. | 6 | |
Tre nở hoa | Hoa | Hoa quỳnh, hoa súng, hoa sầu đâu - biểu tượng cho sự thanh tao, cuộc sống hoà hợp với tự | 3 |
Tác phẩm | Biểu tượng hoa cỏ | Mối tương quan của biểu tượng với nhân vật nữ | Tần số xuất hiện (số lần) | |
nhiên của Tú. | ||||
Cội mai lưu lạc | Hoa | Hoa - là cội nguồn, là kỷ niệm níu giữ linh hồn người đàn bà xa quê. | 10 | |
Quế Hương | Nỗi buồn rực rỡ | Hoa | Hoa phượng là thanh xuân, là kỷ niệm của người đàn bà đẹp. | 3 |
Nguyễn Ngọc Tư | Cúi xuống che chung | Hoa | Cuộc sống hòa hợp với thiên nhiên của cố Tám. | 1 |
YBan | ABCD | Hoa, cỏ | Vẻ đẹp, sức sống của Linh Lang. | 9 |
Đỗ Hoàng Diệu | Hoa máu | Hoa | Vẻ đẹp đẹp hoang sơ, rực trầm của H’Linh. | 3 |
Dòng sông hủi | Hoa | Hoa dã quỳ mang lại cảm giác thanh bình, tin cậy và yêu thương cho người vợ. | 3 | |
Dạ Ngân | Cỏ và người | Cỏ | Vẻ đẹp của sức bền, sự sống và sự trường tồn. | 5 |
Đỗ Bích Thúy | Cạnh bếp có cái muôi gỗ | Hoa | Tam giác mạch, hoa lê gợi sự trong trẻo, an nhiên của con người miền núi. | 2 |
Giống như cái cối nước | Hoa | Hoa tam giác mạch – vẻ đẹp và duyên phận bẽ bàng của Vi. | 1 | |
Nguyên Hương | Hoa rù rì | Hoa | Hoa rù rì – biểu tượng cho tình yêu, nỗi đâu thầm lặng của người mẹ. | 7 |
PHỤ LỤC 6
BẢNG KHẢO SÁT BIỂU TƯỢNG “ĐẤT” TRONG MỘT SỐ SÁNG TÁC CỦA TÁC GIẢ NỮ VIỆT NAM ĐƯƠNG ĐẠI TIÊU BIỂU
Tác phẩm | Biểu tượng đất | Mối tương quan của biểu tượng với nhân vật nữ | Tần số xuất hiện (số lần) | |
Võ Thị Hảo | Giàn thiêu | Đất | Đất – biểu tượng sự chở che bao bọc của nữ giới. | 5 |
Hành trang của người đàn bà Âu Lạc | Đất | Phù sa bao bọc và che chở cho người đàn bà Âu Lạc. | 3 | |
Người sót lại của Rừng Cười | Rừng | Rừng - biểu tượng hiện thực chiến tranh đa chiều, hiện thực đa phức của còi lòng nữ giới. | 11 | |
Dệt cỏ | Nấm mộ | Ngôi mộ chính là biểu trưng cho cuộc đời bất hạnh và đầy éo le của ả Tuynh. | 2 | |
Vò Thị Xuân Hà | Trong nước giá lạnh | Đất | Đất - bao dung, cứu rỗi nữ giới. | 3 |
Đất lặng lẽ | Đất | Đất chứng kiến nỗi đau, sự hi sinh thầm lặng của Tư Nam. | 2 | |
Lúa hát | Bùn đất | Đồng ruộng và nữ giới có thấu hiểu và mối liên hệ gắn bó mật thiết. | 3 | |
Lúa và đất | Đất, ruộng | Đất - vẻ đẹp của sự nuôi dưỡng, chở che và tình yêu của nữ giới. | 6 | |
Giấc mơ | Bùn | Nữ giới có sự thấu hiểu và mối liên hệ gắn bó mật thiết với đồng ruộng. | 4 | |
Đàn sẻ ri bay ngang rừng | Rừng | Rừng – biểu tượng cho không gian tình yêu, sức sống và khát vọng tự do của Diễm. | ||
Quế Hương | Có người đi vào trong cỏ và không trở ra | Đất | Giải thoát con người ra khỏi sự cô đơn lạc lỏng của thế giới văn minh hiện đại. | 5 |
Nguyễn Ngọc Tư | Cánh đồng bất tận | Cánh đồng | Cánh đồng là hành trình cuộc đời, là nơi lưu giữ ký ức của Nương. | 11 |
Núi lở | Núi | Núi lở - Sự đau đớn, điên cuồng, giận dữ của tự nhiên. | 5 | |
Đất Mũi phù sa | Đất | Đất hiền từ, bao dung, chở | 6 |
Tác phẩm | Biểu tượng đất | Mối tương quan của biểu tượng với nhân vật nữ | Tần số xuất hiện (số lần) | |
che con người. | ||||
Sân nhà | Đất | Đất hiền từ, bao dung, chở che con người. | 3 | |
Nhớ nguồn | Đất | Tình yêu quê hương qua cảm thức nơi chốn của nhân vật. | 3 | |
Cúi xuống là đất | Đất | Đất chở che, bao bọc và kết nối tình cha và con gái. | 5 | |
Đất chất người chật | Đất | Đất biểu tượng cho sự bao dung và rộng lượng của nữ giới. | 3 | |
Đỗ Bích Thúy | Cạnh bếp có cái muôi gỗ | Núi | Núi - vẻ đẹp mộc mạc, vững chải của con người miền núi. | 3 |
Bóng của cây Sồi | Ruộng | Sự gắn bó ơn nghĩa của nữ giới với đất đai ruộng đồng. | 5 | |
Cây cỏ vui buồn | Đất | Đất vườn - là nguồn cội, miền trở về an nhiên của nữ giới. | 3 | |
Vò Diệu Thanh | Người đàn bà tìm nước | Đất | Đất mang đến cho Tím cảm giác ấm áp, bình yên và giúp cô tìm lại được tình yêu nồng nàn trong quá khứ. | 4 |
Đoàn Lê | Đất xóm Chùa | Đất | Mảnh đất xóm Chùa Ông – biểu trưng cho không gian làng quê yên bình, nay đang oằn mình đau đớn trước con lốc của kinh tế thị trường | 5 |
Hiền Phương | Tiếng rừng | Rừng | Rừng - không gian gắn bó của nữ giới, biểu trưng cho hiện thực của còi lòng nữ giới. | 11 |
Lý Lan | Tiểu thuyết đàn bà | Rừng | Rừng - nơi cứu rỗi, che chở, bảo vệ cho nữ giới. | 12 |
Dạ Ngân | Xuân nữ | Rừng | Rừng và nữ giới như một biểu tượng của vẻ đẹp thiên tính làm dịu đi sự thảm khốc, đau thương của chiến tranh. | 5 |
Nguyên Hương | Bơ sáp | Đất | Đất vườn - là nguồn cội, miền trở về an nhiên của nữ giới nên khi bị cắt đứt với môi trường sống này họ đều mang tâm thế “bơ vơ, ngơ ngác”. | 3 |
Hà Thị Cẩm Anh | Gốc gội xù xì | Rừng | Rừng và nữ giới cùng bao dung nhau, che chở cho nhau để cùng nhau mà tồn tại. | 7 |
PHỤ LỤC 7 ANTHROPOCENTRISM / HUMAN-CENTRISM / HUMAN-
CENTEREDNESS
(Marina, D. Pérez. (2009), Anthropocentrism and Androcentrism – An Ecofeminist Connection, Sodertorn Universty, Stockholm. P.17 – 20)
These three terms suggest a spatial image. Something, in this case humanity, is situated at the centre of something. There are numerous settings in which humans can be claimed to occupy the centre. For example, an anthropocentric cosmology would claim that humanity occupies the physical centre of the universe.31 In environmental philosophy the terms are mainly applied to morality. Here I shall analyze the ways in which humans are said to occupy the privileged spot of that specific universe. The starting point shall be Val Plumwood’s liberation model of anthropocentrism. I am beginning with Plumwood because she offers a detailed account of what centrism and anthropocentrism is. Plumwood defines centrism as a structure that is common to and underlies different forms of oppression, like colonialism, racism, and sexism. The role of this structure is to generate a Centre and the Periphery, an oppressor and the oppressed, a Centre and the Other. The shared features are:
1. Radical exclusion: Those in the centre are represented as radically separated from and superior to the Other. The Centre is represented as free from the features of an inferiorized Other, and the Other as lacking the defining features of the Centre. Differences are exaggerated to the point of preventing or hindering any sense of connection or continuity, to the point that “identification and sympathy are cancelled.”32
2. Homogenization: Those on the periphery are represented as alike and replaceable. Similarities are exaggerated and differences are disregarded within that group. “The Other is not an individual but is related to as a member of a class of interchangeable items.”33 Differences are only acknowledged when they affect or are deemed relevant to
the desires and well-being of those in the centre.
3. Denial: The Other is represented as inessential. Those in the centre deny their own dependency on those on the periphery.
4. Incorporation: Those in the centre do not admit the autonomy of the Other. The Other is represented as a function of the qualities of the Centre. The Other either lacks or is the negation of those qualities that characterize those in the centre, being these qualities at the same time the most cherished and esteemed socially and culturally.
5. Instrumentalism: Those in the centre deny the Other its independent agency. Those on the periphery are represented as lacking, for instance, ends of its own. The Centrecan consequently impose its own ends upon them without any conflict. The Other becomes a means or a resource the Centre can make use of to satisfy its own needs, and is accordingly valued for the usefulness the Centre can find in it. This centric structure can, Plumwood explains, be applied to a further form of oppression, namely naturism. This centric model can help us to elucidate how humans relate to nature and understand what is wrong with this kind of relationship. With the following five points Plumwood wants to clarify what anthropocentrism is and why it is so devastating.
1. Radical exclusion: Humans are represented as radically separated from nature. Human identity is practically reduced to those features that make humanity different from nature, neglecting those that both share. Nature is represented as lacking the defining human features. Humans then experience no continuity or kinship with nature, and their virtue is often identified with those features that are categorized as exclusivelyhuman, excluding those that remind them of their own animality.
2. Homogenization: Nature and animals are represented as all alike. Differences are only acknowledged when they are believed to affect human desires and well-being. Nature is seen as a system of interchangeable and replaceable parts, and its complexity is as a result seriously underestimated.
3. Denial: Nature is represented as inessential, as the background to human life. Humans disregard its needs and encounter consequently no constraints to their agency. They cannot either admit their dependence upon it.
4. Incorporation: Humans do not admit the autonomy of nature. Nature is represented as either lacking or being the negation of those qualities that are construed as characteristically human. Nature is, for example, disorder and unreason, upon which human order and reason is to be imposed.
5. Instrumentalism: Humans deny nature its independent agency. Nature is represented as lacking, for instance, ends of its own. Humanity can consequently impose its own ends upon it without any conflict. Nature becomes a means or a resource that humans can make use of to satisfy their own needs, and is accordingly only valuedfor the usefulness they can find in it.
A second reason for beginning with Plumwood is that all the iniquitous senses of anthropocentrism that I have come across in the literature can, I think, be identified as either instrumentalism or denial. Warwick Fox’s passive sense of anthropocentrism would be an example of denial. In this sense he speaks of anthropocentric ecophilosophy as one that focuses on social issues only, on interhuman affairs and problems. For these environmentalists “the nonhuman world retains its traditional status as the background against which the significant action – human action – takes place.”34 According to them the environmental crisis would then be solved within that human sphere by ensuring the well-being of humanity. There would be no need to deal with the way humanity relates to nature.
The other senses would be examples of either instrumentalism or of outcomes of instrumentalism: Andrew Dobson’s strong anthropocentrism (“The injustice andunfairness involved in the instrumental use of the non-human world”35); the accountRobert Sessions gives of how deep ecology describes the anthropocentric attitude (“(1) Nonhuman nature has no value in itself, (2) humans (and/or God, if theistic) create what value there is, and
(3) humans have the right (some would say the obligation) to do asthey please with and in the nonhuman world as long as they do not harm other human’s interests”36); Tim Hayward’s account of the ethical criticism of anthropocentrism (“The mistake of giving exclusive or arbitrarily preferential consideration to human interests as opposed to the interests of other beings”37); Andrew Dobson’s description of what environmentalists