Chuyên viên môi giới có trách nhiệm liên hệ với các nhà đầu tư để giải quyết các vấn đề hoặc tham khảo ý kiến của trưởng phòng trước khi hủy lệnh.
Đối với khách hàng mới mở tài khoản lần đầu hoặc những khách hàng lạ: Chuyên viên môi giới phải yêu cầu khácg hàng xuất trình giấy CMND hoặc thẻ giao dịch để đối chiếu.
Nếu nhận lệnh giao dịch của khách hàng qua internet, điện thoại, fax, công ty chứng khoán phải tuân thủ:
+ Luật giao dịch điện tử và các văn bản hướng dẫn, đảm bảo có ghi nhận thời điểm nhận lệnh:
+ Đối với lệnh nhận qua điện thoại, fax, ỉnternet công ty chứng khoán phải đảm bảo nguyên tắc: xác nhận lại với khách hàng trước khi nhập lệnh vào hệ thống giao dịch, lưu giữ bằng chứng chứng minh về việc đặt lệnh của khách hàng.
+ Có biện pháp khắc phục thích hợp khi không nhập được lệnh của khách hàng vào hệ thống giao dịch do lỗi của công ty.
Công ty có thể yêu cầu khách hàng nộp thêm tiền (nếu đặt mua) hoặc điều chỉnh số chứng khoán đặt bán. Nếu khách hàng không đủ tiền và chứng khoán, công ty sẽ phong tỏa số tiền hoặc chứng khoán cho đến hết phiên giao dịch.
Các công ty chứng khoán đều quy định về quy trình sửa đổi các lệnh sai một cách cụ thể.
Sau khi kiểm tra tính chính xác, hợp lệ của phiếu lệnh nhân viên môi giới của công ty chứng khoán chuyển lệnh tới đại diện giao dịch đồng thời thông báo cho phòng thanh toán bù trừ. Đại diện công ty chứng khoán tại sàn nhập đầy đủ lệnh vào hệ thống theo thứ tự thời gian nhận lệnh.
+ Nếu là giao dịch đấu giá, khớp lệnh và thông báo các lệnh được thực hiện theo từng chu kỳ do Sở (Trung tâm) giao dịch quy định và theo các nguyên tắc đấu giá.
Người môi giới tại sàn sau khi nhận được kết quả giao dịch sẽ thông báo về phòng giao dịch của công ty chứng khoán. Phòng giao dịch của công ty
chứng khoán tổng hợp kết quả giao dịch trong ngày và chuyển đến phòng thanh toán để tiếp tục làm thủ tục thanh quyết toán giao dịch. Công ty cũng thông báo cho khách hàng về kết quả giao dịch.
2.2.2.5 Thanh quyết toán với khách hàng (T+3)
Thanh quyết toán với khách hàng là việc thanh toán giá trị giao dịch chứng khoán, lệ phí, phí giao dịch và phụ phí
+ Giá trị giao dịch chứng khoán: là giá mua, bán chứng khoán được xác định theo giá giao dịch chính thức khi khớp lệnh.
+ Phí giao dịch: Các công ty chứng khoán thường công bố biểu phí công khai, khách hàng nên tham khảo từng mức phí cụ thể trước khi thực hiện giao dịch. Bao gồm:
Phí môi giới của công ty chứng khoán do công ty công bố công khai hoặc do công ty thỏa thuận với khách hàng lớn trong khung pháp luật quy định và theo từng chủng loại chứng khoán. Trong phí giao dịch gồm chi phí thanh toán chuyển tiền và chứng khoán lưu ký, riêng trường hợp người mua yêu cầu chuyển giao chứng khoán vật chất thì công ty chứng khoán phải thu thêm phí vận chuyển chứng từ:
Phí = Giá trị khớp lệnh x tỷ lệ phí (%)
Phí môi giới lập giá: Mức phí này do Sở (Trung tâm) giao dịch quy định; công ty phải trả cho Sở (Trung tâm) và tái thu của khách hàng.
Thuế giao dịch chứng khoán
Kể từ 1/1/2010 công ty chứng khoán có trách nhiệm khấu trừ thuế, khai thuế thu nhập cá nhân và nộp tờ khai thuế cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý chậm nhất là ngày 20 của tháng sau đồng thời nộp số thuế đã khấu trừ của nhà đầu tư vào ngân sách nhà nước. Thuế giao dịch chứng khoán mà khách hàng nộp tính bằng hai cách:
Cách 1: Nộp 0,1% tổng giá trị chứng khoán từng lần giao dịch
Cách 2: Nộp 20% khoản thu nhập (lãi) do đầu tư chứng khoán. Những nhà đầu tư nộp thuế theo cách thứ 2 vẫn phải tạm nộp thuế 0,1% trên giá chuyển nhượng từng lần. Sau khi kết thúc năm dương lịch nhà đầu tư sẽ quyết toán thuế với cơ
quan thuế. Nếu số thuế phải nộp thấp hơn số thuế tạm nộp sẽ được cơ quan thuế hoàn lại, ngược lại sẽ phải nộp thêm. Chính sách miễn thuế được thực hiện đối với một số hiện tượng nhất định trong những tình hình nhất định. Ví dụ chính phủ và các cơ quan chính phủ bán chứng khoán được miễn thuế.
2.2.2.6 Các vấn đề kỹ thuật liên quan đến giao dịch
- Xác định giá trong đấu giá tại Sở giao dịch
Có hai thời điểm xác định giá tại Sở giao dịch: Xác định giá mở cửa, giá đóng cửa và xác định giá trong ngày.
+ Xác định giá mở cửa, giá đóng cửa:
Giá mở cửa là giá giao dịch đầu tiên được thực hiện kể từ khi mở cửa, giá đóng cửa là mức giá được xác lập cuối cùng của ngày giao dịch. Giấ mở cửa và giá đóng cửa được xác lập theo phương thức đấu giá định kỳ. Với giá này, số lượng chứng khoán được giao dịch nhiều nhất.
Ví dụ: Tại phiên mở cửa ngày 14/6/2013. Một loại chứng khoán ABC được nhà môi giới tập hợp các lệnh mua và bán của khách hàng để đưa vào khớp lệnh như sau:
Lệnh bán | ||||
Cộng dồn | Số lượng | Giá | Số lượng | Cộng dồn |
7.000 | Thị trường | |||
16.000 | 9.000 | 41.700 | 7.000 | 95.000 |
31.000 | 15.000 | 41.600 | 18.000 | 88.000 |
44.000 | 13.000 | 41.500 | 12.000 | 70.000 |
52.000 | 8.000 | 41.400 | 8.000 | 58.000 |
59.000 | 7.000 | 41.300 | 6.000 | 50.000 |
68.000 | 9.000 | 41.200 | 4.000 | 44.000 |
70.000 | 12.000 | 40.100 | 12.000 | 40.000 |
87.000 | 17.000 | 40.000 | 13.000 | 28.000 |
Thị trường | 15.000 |
Có thể bạn quan tâm!
- Ctck Là Một Tổ Chức Kinh Doanh Mà Hoạt Động Bị Kiểm Soát
- Các Hoạt Động Hỗ Trợ Khác Của Công Ty Chứng Khoán
- Nghiệp Vụ Môi Giới Tại Công Ty Chứng Khoán Và Sở Giao Dịch Chứng Khoán
- Rủi Ro Trong Nghiệp Vụ Môi Giới Chứng Khoán
- Nghiệp Vụ Tự Doanh Chứng Khoán (Hay Nghiệp Vụ Đầu Tư Chứng Khoán)
- Nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán Phần 1 - Thái Bá Cẩn - 10
Xem toàn bộ 92 trang tài liệu này.
Tại ví dụ này, mức giá 41.400 là mức giá mở cửa vì tại mức giá này số lượng chứng khoán được mua bán nhiều nhất.
+ Xác định giá sau khi mở cửa (khớp lệnh liên tục)
Khớp lệnh liên tục là phương thức giao dịch được thực hiện trên cơ sở so khớp các lệnh mua và lệnh bán chứng khoán ngay khi lệnh được nhập vào hệ thống.
- Đơn vị giao dịch
Đơn vị giao dịch là khối lượng chứng khoán thích hợp được quy định trong giao dịch. Đơn vị giao dịch quy định ở mỗi thời kỳ lớn hay nhỏ tùy thuộc vào các yếu tố như mệnh giá của cổ phiếu, mặt bằng giá và nghiên cứu đơn vị giao dịch của Sở giao dịch chứng khoán nước ngoài.
Ở Việt Nam, đơn vị giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán quy định là: Căn cứ vào khối lượng chứng khoán đặt lệnh có 3 loại:
SGDCKHCM | TTGDCK Hà Nội | |
Lô lẻ | <10 cổ phiếu hoặc CCQ | <100 cổ phiếu hoặc CCQ |
Lô chẵn | Số lượng chia hết cho 10 | Số lượng chia hết cho 100 |
Lô lớn | >=20.000 (Giao dịch thỏa thuận) | >=20.000 (Giao dịch thỏa thuận) |
- Đơn vị yết giá
Đơn vị yết giá là đơn vị tiền tệ tối thiểu được quy định đối với việc định
giá.
Cổ phiếu | CCQ | Trái phiếu | |
<= 49.900 | 100 đồng | 100 đồng | 100 đồng |
50.000 đến<=99.500 | 500 đồng | 500 đồng | 100 đồng |
>= 100.000 | 1.000 đồng | 1.000 đồng | 100 đồng |
- Biên độ giao động giá
Biên độ giao động giá là giới hạn giao động giá chứng khoán quy định trong ngày giao dịch được tính theo tỷ lệ % so với giá tham chiếu. Nhiều thị
trường đều quy định biên độ giao động giá nhằm hạn chế sự biến động lớn về giá.
SGDCKHCM | TTGDCKHN | Upcom | |
Biên độ giao động | +-5% | +-7% | +-10% |
Biên độ này có thể thay đổi theo quy định của Ủy ban chứng khoán nhà
nước
- Giá tham chiếu, giá trần, giá sàn
+ Giá tham chiếu là mức giá làm cơ sở cho việc tính giới hạn dao động giá chứng khoán trong ngày giao dịch. Thông thường, giá tham chiếu đối với các chứng khoán giao dịch là giá đóng cửa của phiên giao dịch gần nhất trước đó.
+ Giá trần là giá cao nhất trong ngày
Giá trần = Giá tham chiếu x (1 + Biên độ giao động giá)
+ Giá sàn là giá thấp nhất trong ngày
Giá sàn = Giá tham chiếu x (1 - Biên độ giao động giá)
2.2.3.Nghiệp vụ môi giới tại thị trường phi tập trung
2.2.3.1. Khái quát sự hình thành và phát triển của thị trường phi tập trung
Thị trường phi tập trung là loại thị trường chứng khoán xuất hiện sớm nhất. Thị trường được mang tên này từ khi chứng khoán được mua bán thẳng qua quầy của các ngân hàng, các công ty chứng khoán hay các tổ chức tương tự. Thị trường sau đó phát triển bao gồm một mạng lưới các nhà môi giới và tự doanh chứng khoán mua bán với nhau và với các nhà đầu tư, diễn ra ở bất kỳ địa điểm thuận lợi nào và không có một địa điểm tập trung của các bên mua bán chứng khoán như đối với thị trường sở giao dịch. Phương thức giao dịch được phát triển từ mua bán trực tiếp thủ công thương lượng giá “mặt đối mặt” đến giao dịch qua điện thoại và hiện nay là giao dịch qua mạng máy tính điện tử diện rộng. Thị trường này ở một số nước hình thành tự do, sau đó phát triển thành thị trường có cơ chế tự quản và quản lý của nhà nước , ở một số nước khác do nhà nước hoặc các tổ chức tự quản đứng ra thành lập, vận hành và quản lý.
Với sự bùng nổ của hệ thống thị trường phi tập trung qua mạng máy tính tại nhiều nước trên thế giới, thay thế cho thị trường OTC truyền thống.
Mục tiêu của thị trường OTC hiện đại như sau:
+ Tạo điều kiện cho các nhà đầu tư tiếp cận thị trường thuận tiện, rẻ tiền, nhanh chóng qua hệ thống giao dịch, máy tính điện tử.
+ Tạo điều kiện cho nhà đầu tư thực hiện giao dịch với thông tin thị trường tối đa.
+ Tạo điều kiện cho nhà đầu tư có thể mua bán chứng khoán bất kỳ lúc nào, bất kỳ nơi nào và với bất kỳ đối tác nào và tiến tới có thể truy cập thị trường chứng khoán trên toàn thế giới.
+ Tạo điều kiện cho các nhà quản lý thị trường có thể giám sát tốt thị trường và các nhà môi giới, giao dịch chứng khoán có thể hoạt động thuận tiện.
2.2.3.2. Cơ chế xác lập giá trên thị trường OTC
Giao dịch ở thị trường OTC trước hết là việc ra giá (yết giá của các công ty chứng khoán và thông báo trên bảng điện tử tại Sở giao dịch, màn hình video hoặc bảng điện tử của các công ty, và trên màn hình yết giá tự động của Hiệp hội chứng khoán. Có 3 cách yết giá:
+ Yết giá chắc chắn: là giá sẵn sàng mua và bán với số lượng đã được xác định và công bố.
+ Yết giá phụ thuộc: là cách ra giá “phụ thuộc” vào giá đã có, hoặc sẽ ra của bên đối tác giao dịch.
+ Yết giá cố gắng đạt được: là cách ra giá chỉ thực hiện đối với những loại chứng khoán kém sôi động trên thị trường, đòi hỏi phải thu thập thông tin, tập hợp các nhu cầu giao dịch rồi tìm cách thương lượng để thực hiện giao dịch.
Cơ chế xác lập giá trên thị trường OTC là thương lượng giá giữa bên mua và bán. Việc thỏa thuận giá được thực hiện giữa các nhà kinh doanh chứng khoán với khách hàng và giữa các nhà kinh doanh chứng khoán với nhau. Giá được hình thành thông qua thương lượng riêng nên thường phụ thuộc vào từng nhà kinh doanh chứng khoán và tại một thời điểm có nhiều mức giá được hình thành. Tuy nhiên, với cơ chế báo giá tập trung qua mạng máy tính điện tử và có
cơ chế cạnh tranh giá công khai giữa các nhà kinh doanh chứng khoán nên giá được hình thành không chênh lệch nhiều so với cơ chế đấu giá
2.2.3.3. Môi giới chứng khoán trên thị trường OTC
Các nhà môi giới cung cấp dịch vụ mua bán chứng khoán cho khách hàng, thu xếp giao dịch cho khách hàng và hưởng phí môi giới (hoa hồng). Một nhà kinh doanh chứng khoán không được phép cùng một lúc đóng hai vai trò để vừa hưởng phí dịch vụ môi giới vừa hưởng chênh lệch giá chứng khoán, người môi giới thường phải công khai với khách hàng vai trò của mình và mức phí hoa hồng mà họ thu trong khi giao dịch.
Phí giao dịch phụ thuộc vào công ty chứng khoán là người đại diện thực hiện lệnh cho khách hàng (thu phí hoa hồng) hay là nhà tạo lập thị trường (được hưởng phần tăng giảm giá). Phí hoa hồng do công ty chứng khoán quy định, phải công bố cho khách hàng biết vì họ là người thanh toán.
Giao dịch sẽ được thanh toán theo nhiều cách thức khác nhau. Tùy theo tính chất giao dịch là giao dịch thông thường (T+3) hoặc giao dịch giao ngay thanh toán trong ngày bằng tiền mặt hoặc vào một ngày nhất định trong tương lại.
2.2.3.4 Thị trường Upcom tại Việt Nam
Hiện nay, Việt Nam thực hiện giao dịch các chứng khoán chưa niêm yết của công ty cổ phần đại chúng tại công ty chứng khoán và thị trường Upcom.
Thị trường Upcom là thị trường giao dịch chứng khoán của công ty đại chúng chưa niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh và Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội. Theo quyết định số 108/2008/QĐ-BTC ngày 20/11/2008 quy định về tổ chức và quản lý giao dịch chứng khoán trên thị trường này:
Phương thức giao dịch thỏa thuận điện tử và thỏa thuận thông thường. Không quy định đơn vị giao dịch đối với chứng khoán của tổ chức đăng ký giao dịch, khối lượng giao dịch tối thiểu là 10 cổ phiếu hoặc 10 trái phiếu. Đơn vị yết giá đối với cổ phiếu là 100 đồng, không quy định đơn vị yết giá đối với trái phiếu.
Biên độ giao động giá trong ngày đối với cổ phiếu là +_10% và có thể được UBCKNN quyết định thay đổi tùy theo tình hình thị trường, không quy định biên độ giao động giá đối với trái phiếu
Lệnh chào mua, chào bán thỏa thuận điện tử có hiệu lực kể từ khi lệnh được nhập vào hệ thống đăng ký giao dịch cho đến khi kết thúc thời gian giao dịch trên hệ thống đăng ký giao dịch hoặc cho đến khi lệnh bị hủy bỏ
2.2.4. Một số giao dịch đặc biệt
2.2.4.1 Giao dịch bảo chứng (Margin Trading)
Giao dịch bảo chứng (còn gọi là giao dịch ký quỹ hay giao dịch trả chậm) thường đi liền với môi giới chứng khoán. Đó là hình thức cấp tín dụng của nhà môi giới giao dịch chứng khoán cho khách hàng để mua chứng khoán và sử dụng các chứng khoán này làm vật cầm cố cho khoản vay đó. Tại các thị trường chứng khoán phát triển, hoạt động này rất thông dụng, nhưng ở các thị trường mới nổi thì bị hạn chế hơn, chỉ các định chế tài chính mới được thực hiện.
Khi cho vay bảo chứng, người môi giới được cộng thêm phí. Rủi ro khi cấp cho vay bảo chứng là khả năng chứng khoán cầm cố bị giảm giá, làm cho giá trị thấp hơn giá trị khoản vay bảo chứng. Công ty môi giới phải tránh tập chung vào một khách hàng hay một loại chứng khoán nhất định.
Nhà đầu tư phải mở tài khoản bảo chứng (margin account) tại công ty môi giới, họ phải ký một hợp đồng bảo chứng mà bản chất là một hợp đồng tín dụng. Theo đó, nhà đầu tư trả một phần tiền, công ty môi giới sẽ cho vay phần còn lại, đồng thời cũng quy định mức lãi suất năm, phương pháp tính toán, các điều kiện cụ thể.
Đặc điểm của tài khoản bảo chứng: cho phép khách hàng được mua chứng khoán bằng tiền do công ty chứng khoán cung cấp, phải có giá trị bảo đảm, phải có một thỏa thuận về giá trị bảo đảm, bán khống nằm trong quy định về giao dịch bảo chứng, tài khoản được tính lại hàng tháng.
Có hai loại giao dịch ký quỹ:
Mua ký quỹ (margin purchase) là việc mua chứng khoán mà nhà đầu tư chỉ cần có một số tiền nhất định trong tổng số giá trị chứng khoán đặt mua, phần
.....