Cơ Sở Lý Luận Chung Về Kế Toán Xác Định Kết Quả Kinh Doanh Trong Doanh Nghiệp



Sơ đồ

Tên sơ đồ

Trang

Sơ đồ 1.1

Hạch toán tài khoản 511, 512

7

Sơ đồ 1.2

Hạch toán tài khoản 521

9

Sơ đồ 1.3

Hạch toán tài khoản 531

10

Sơ đồ 1.4

Hạch toán tài khoản 532

12

Sơ đồ 1.5

Hạch toán tài khoản 632

14

Sơ đồ 1.6

Hạch toán tài khoản 641

17

Sơ đồ 1.7

Hạch toán tài khoản 642

20

Sơ đồ 1.8

Hạch toán tài khoản 515

22

Sơ đồ 1.9

Hạch toán tài khoản 635

24

Sơ đồ 1.10

Hạch toán tài khoản 711

26

Sơ đồ 1.11

Hạch toán tài khoản 811

28

Sơ đồ 1.12

Hạch toán tài khoản 821

31

Sơ đồ 1.13

Hạch toán tài khoản 911

33

Sơ đồ 2.1

Bộ máy quản lý

37

Sơ đồ 2.2

Bộ máy kế toán

39

Sơ đồ 2.3

Hình thức kế toán áp dụng

42

Sơ đồ 2.4

Trình tự ghi sổ tài khoản 511

46

Sơ đồ 2.5

Trình tự ghi sổ tài khoản 632

54

Sơ đồ 2.6

Trình tự ghi sổ tài khoản 641

59

Sơ đồ 2.7

Trình tự ghi sổ tài khoản 642

68

Sơ đồ 2.8

Trình tự ghi sổ tài khoản 515

76

Sơ đồ 2.9

Trình tự ghi sổ tài khoản 711

78

Sơ đồ 2.10

Trình tự ghi sổ tài khoản 811

79

Sơ đồ 2.11

Trình tự ghi sổ tài khoản 821

81

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 129 trang tài liệu này.

Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Doanh nghiệp Tư nhân Xây dựng Thương mại Dịch vụ Vận tải Thu Sang - 3


LỜI MỞ ĐẦU


1. Tính cấp thiết của đề tài

Đi đôi với sự phát triển ngày càng cao của nền kinh tế hội nhập, hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp cũng ngày càng đa dạng, phong phú hơn với nhiều loại hình kinh doanh khác nhau để đáp ứng yêu cầu phát triển của nền kinh tế. Các doanh nghiệp không ngừng mở rộng qui mô, cơ cấu, hình thức kinh doanh...bằng các chiến lược hiệu quả nhằm tạo ra những sản phẩm tốt nhất mang đến khách hàng. Điều đó cùng hướng đến một mục tiêu chung là gia tăng lợi nhuận.

Trong xu hướng đó, kế toán cũng không ngừng phát triển và hoàn thiện về nội dung, phương pháp cũng như hình thức tổ chức. Để có thể quản lý, nắm được mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì kế toán xác định kết quả kinh doanh là người theo dõi, tổng hợp phản ánh kết quả tài chính cuối cùng của các hoạt động có trong doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh. Thấy được vai trò của việc xác định kết quả kinh doanh cùng những kiến thức học hỏi được tại đơn vị thực tập, em đã chọn đề tài: “Kế toán xác định kết qukinh doanh ti Doanh nghip tư nhân Xây dng Thương mi Dch vVn ti Thu Sang ”.


2. Mục đích nghiên cứu

Đề tài này được thực hiện nhằm những mục tiêu sau:

- Tổng hợp, hệ thống hoá những vấn đề lý luận chung liên quan đến kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh.

- Nghiên cứu thực trạng công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Doanh nghiệp tư nhân Xây dựng Thương mại Dịch vụ Vận tải Thu Sang.

- Đánh giá những ưu điểm, nhược điểm về công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh của Công ty. Đồng thời, đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán nói chung và công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh nói riêng ở Công ty.


3. Nhiệm vụ nghiên cứu

Nhiệm vụ quan trọng nhất của kế toán xác định kết quả kinh doanh là cung cấp một cách kịp thời, chính xác cho nhà quản lý và những người quan tâm đến hoạt động của doanh nghiệp thông tin về kết quả hoạt động kinh doanh, lợi nhuận đạt được của doanh nghiệp. Từ đó nhà quản lý có thể phân tích, đánh giá và đưa ra những quyết định kinh doanh đúng đắn cho doanh nghiệp. Cụ thể như sau:

- Phản ánh chính xác doanh thu bán hàng, doanh thu thuần.

- Phản ánh chính xác, đầy đủ, trung thực các khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh.

- Phản ánh và giám đốc tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch về xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp như mức bán ra, lãi thuần,…Cung cấp đầy đủ số liệu, lập quyết toán kịp thời, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước.


4. Phương pháp nghiên cứu

Đề tài được thực hiện dựa vào các số liệu sơ cấp và thứ cấp, cụ thể:

- Tham khảo các tài liệu ghi chép, sổ sách, chứng từ của doanh nghiệp.

- Thu thập các biểu mẫu liên quan đến sổ sách, chứng từ, báo cáo tài chính.

- Ngoài ra em còn tham khảo nghiên cứu các tài liệu liên quan đến các văn bản tài chính hiện hành.


5. Phạm vi nghiên cứu

- Về không gian: Doanh nghiệp tư nhân Xây dựng Thương mại Dịch vụ Vận tải Thu Sang (DNTN XD-TM-DV-VT Thu Sang)

- Về thời gian: đề tài được thực hiện từ ngày 29/04 đến 21/07/2013

- Số liệu được dùng để thực hiện khóa luận là số liệu năm 2012


6. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp

Khóa luận có kết cấu gồm bốn chương:

▪ Chương 1: Cơ sở lý luận chung về kế toán xác định kết quả kinh doanh

▪ Chương 2: Giới thiệu khái quát và thực trạng tổ chức công tác kế toán xác định

kết quả kinh doanh tại Doanh nghiệp tư nhân Xây dựng Thương mại Dịch vụ Vận tải Thu Sang

▪ Chương 3: Một số nhận xét và kiến nghị về tổ chức công tác xác định kết quả kinh

doanh tại Doanh nghiệp tư nhân Xây dựng Thương mại Dịch vụ Vận tải Thu Sang


Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP


1.1. Những vấn đề chung về kế toán xác định kết quả kinh doanh

1.1.1. Khái niệm

Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng về các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ nhất định và được xác định bằng cách so sánh giữa một bên là tổng doanh thu và thu nhập với một bên là tổng chi phí của các hoạt động kinh tế đã thực hiện. Nếu doanh thu và thu nhập từ các hoạt động lớn hơn chi phí thì doanh nghiệp có lãi (lợi nhuận); ngược lại, nếu doanh thu và thu nhập nhỏ hơn chi phí thì doanh nghiệp bị lỗ.

1.1.2. Vai trò kế toán xác định kết quả kinh doanh

Kết quả kinh doanh là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp, phản ánh kết quả tài chính cuối cùng của hoạt động có trong doanh nghiệp.

Kết quả kinh doanh giúp cho doanh nghiệp nắm được mọi hoạt động của đơn vị thông qua các chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh. Giúp doanh nghiệp xác định rõ các nhân tố ảnh hưởng các loại hình hoạt động của doanh nghiệp.

1.1.3. Nội dung và phương pháp xác định kết quả kinh doanh

- Kết quả kinh doanh = Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh (HĐSXKD) + Kết quả hoạt động khác

- Kết quả HĐSXKD = (Doanh thu thuần + Doanh thu hoạt động tài chính) – (Giá vốn hàng bán + Chi phí bán hàng + Chi phí quản lý doanh nghiệp + Chi phí tài chính)

- Doanh thu thuần = Doanh thu – ( Chiết khấu thương mại + Hàng bán bị trả lại + Giảm giá hàng bán + Thuế xuất khẩu (XK) + Thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) + Thuế giá trị gia tăng (GTGT) theo phương pháp trực tiếp)

- Kết quả hoạt động khác = Thu nhập khác – Chi phí khác


1.2. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

1.2.1. Khái niệm

Tiêu thụ là quá trình cung cấp hàng hóa, sản phẩm, cung cấp dịch vụ cho khách hàng và thu tiền hàng hoặc được khách hàng chấp nhận thanh toán.

Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.

1.2.2. Nguyên tắc hạch toán và điều kiện ghi nhận

Nguyên tắc hạch toán

• Tài khoản 511 chỉ phản ánh số doanh thu của khối lượng sản phẩm, hàng hoá

đã bán, dịch vụ đã cung cấp mà không phân biệt là đã thu tiền hay chưa.

• Giá bán được hạch toán là giá bán thực tế, là số tiền ghi trên hoá đơn.

• Doanh thu bán hàng hạch toán vào tài khoản 512 là số doanh thu về bán hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ cung cấp cho các đơn vị nội bộ.

• Trường hợp chiết khấu thương mại, hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán, thì theo dõi riêng trên các tài khoản 521, 531 và 532.

Điu kin ghi nhn

• Doanh nghiệp đã trao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.

• Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý, quyền kiểm soát hàng hóa.

• Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.

• Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.

• Xác định được chi phí liên quan tới việc bán hàng.

1.2.3. Chứng từ sử dụng

- Hợp đồng mua bán dịch vụ.


- Hóa đơn bán hàng: hóa đơn bán hàng thông thường, hóa đơn giá trị gia tăng.

- Phiếu thu, phiếu chi để ghi nhận các khoản thu chi bằng tiền.

- Giấy báo nợ, giấy báo có của ngân hàng.

- Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gởi.

- Các giấy tờ khác có liên quan.

1.2.4. Tài khoản sử dụng

➢ Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”

Tài khoản (TK) 511 không có số dư cuối kỳ và gồm 5 tài khoản cấp 2:

- TK 5111 : Doanh thu bán hàng hóa

- TK 5112 : Doanh thu bán các thành phẩm

- TK 5113 : Doanh thu cung cấp dịch vụ

- TK 5114 : Doanh thu trợ cấp, trợ giá

- TK 5117 : Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư

- TK 5118 : Doanh thu khác

➢ Tài khoản 512 “Doanh thu bán hàng nội bộ”

Tài khoản 512 không có số dư cuối kỳ và gồm 3 tài khoản cấp 2:

- TK 5121 : Doanh thu bán hàng hóa

- TK 5122 : Doanh thu bán các thành phẩm

- TK 5123 : Doanh thu cung cấp dịch vụ

1.2.5. Kết cấu tài khoản

➢ Bên nợ

- Số thuế phải nộp (Thuế TTĐB, thuế XK, thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp) tính trên doanh thu bán hàng hóa, sản phẩm, cung cấp dịch vụ trong kỳ.

- Số chiết khấu hàng bán, giảm giá hàng bán, doanh thu hàng bán bị trả lại.

- Kết chuyển doanh thu thuần vào TK 911.

➢ Bên có


- Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán.

1.2.6. Sơ đồ hạch toán

TK 521,531,532 TK 511 TK 111,112,131

(1)

(3)

TK 3332,3333,33311

TK 33311

(2)

(4)

TK 911

(5)

Sơ đồ 1.1: Hạch toán tài khoản 511, 512

Ghi chú:

(1) Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu

(2) Thuế TTĐB, thuế XK, thuế GTGT (trực tiếp) phải nộp

(3) Doanh thu bán hàng chưa có thuế GTGT

(4) Thuế GTGT đầu ra

(5) Cuối kỳ, kết chuyển doanh thu thuần

1.3. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu

1.3.1. Kế toán chiết khấu thương mại

1.3.1.1. Khái niệm

Chiết khấu thương mại là khoản tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho người mua hàng do việc người mua hàng đã mua hàng (dịch vụ, sản phẩm, hàng hóa) với khối lượng lớn và theo thỏa thuận bên bán sẽ dành cho bên mua

Xem tất cả 129 trang.

Ngày đăng: 05/05/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí