+ Tần số hô hấp đạt 50 lần / phút.
+ Thông khí phổi đạt 120 – 140 lít / phút.
+ Nhu cầu Oxy tương đối thấp, đạt 4,5 – 6,5 lít / phút, tổng nhu cầu Oxy toàn cự ly đạt 7 – 15 lít.
+ Trạng thái ổn định giả: Trong quá trình tập luyện tuy rằng lượng Vo2max không thỏa mãn đầy đủ nhu cầu oxy, cho nên cơ thể ở trạng thái ổn định giả, đó là đặt điểm sính lý quan trọng của môn chạy cự ly dài.
- Hệ máu: Do hoạt động trong thời gian dài nên hệ máu của VĐV chạy cự ly dài có một số dặc điểm sau:
+ Bạch cầu trung tính xuất hiện cơ động, sau khi hoàn thành cự ly, bạch cầu tăng nhiều, có lúc do trình độ huấn luyện kém, bạch cầu trung tính lại xuất hiện.
+ Axit lactic máu: Do quá trình hoàn thành cự ly, nợ O2 tích lũy tăng dần, hàm lượng Axit lactic cũng tăng theo, đạt 200mg%, Axit lactic niệu cũng tăng theo.
+ Lượng kiềm dự trữ giảm 40 -50 %.
+ Độ pH máu giảm từ 7,0 – 7,2 (lúc yên tĩnh pH là 7,35).
+ Hàm lượng đường huyết giảm ở mức khác nhau.
- Trao đổi năng lượng ưa khí: Cường độ chạy cự ly dài thấp, nhưng thời gian vận động kéo dài, trong tập luyện và thi đấu năng lực dựa vào khả năng ưa khí V02max là cơ sở sinh lý phát triển sức bền trong cự ly này, do đó chạy cự ly dài là môn thể thao phát triển tố chất sức bền chung.
+ Tiêu hao năng lượng: 5.000m tiêu hao 450 Kcalo.
10.000 tiêu hao 750 Kcalo.
+ Trọng lượng cơ thể sau khi kết thúc cự ly giảm 1 – 1,5 Kg.
- Thời gian phục hồi: Nói chung, sau khi vận động phải cần 5 – 10 giờ mới hồi phục các chỉ tiêu hô hấp và mạch đập.
+ Trong môn chạy cự ly dài cũng xuất hiện “cực điểm” và “hô hấp lần 2”.
1.5.5. Đặc điểm đánh giá chức năng sinh lý, năng lực hoạt động sức bền ưa khí của VĐV chạy cự ly dài [92, 86]
Trong môn điền kinh nói chung và nội dung chạy cự ly dài nói riêng thì sức bền ưa khí có vai trò quan trọng quyết định chủ yếu đến thành tích của VĐV, đảm bảo phát triển thành tích thể thao cao và bền vững. Tuy nhiên, để giải quyết nhiệm vụ huấn luyện này đòi hỏi phải có một quy trình huấn luyện nghiêm ngặt và thống
nhất. Đặc biệt quan trọng là việc kiểm tra, đánh giá trình độ tập luyện của VĐV theo giai đoạn huấn luyện năm để điều chỉnh kế hoạch huấn luyện hợp lý và kịp thời.
Thực tiễn đã cho thấy, nhiệm vụ phát triển sức bền ưa khí được giải quyết trong giai đoạn huấn luyện chuẩn bị chung, đây là giai đoạn chiếm tỷ lệ thời gian nhiều nhất, đặc biệt là đối với các VĐV trẻ. Nhiều HLV đã gặp khó khăn trong việc xác định tiêu chí đánh giá khả năng sức bền ưa khí của VĐV, qua đó không có cơ sở để xác định các phương tiện huấn luyện phù hợp, dẫn tới thực trạng công tác huấn luyện chủ yếu dựa vào kinh nghiệm và suy đoán cá nhân của HLV.
Theo từng giai đoạn huấn luyện, từ tuyển chọn ban đầu đến chuyên môn hóa ban đầu, chuyên môn hóa sâu và hoàn thiện thể thao nhất thiết cần phải xác định rõ các tiêu chí kiểm tra phù hợp nhằm mục đích đánh giá đúng trình độ tập luyện của VĐV để có định hướng và điều chỉnh kế hoạch huấn luyện đúng và kịp thời.
Hiện nay, các tài liệu trong nước về công tác tuyển chọn, huấn luyện VĐV điền kinh cự ly dài chủ yếu tập trung vào nghiên cứu ở giai đoạn tuyển chọn và huấn luyện ban đầu, chưa có tác giả nào đề cập đến việc xác định các tiêu chí kiểm tra đánh giá trình độ tập luyện của VĐV chạy cự ly dài trong giai đoạn huấn luyện chuyên môn hóa sâu và hoàn thiện thể thao. Các HLV chủ yếu dựa vào test chạy 3000m hoặc thành tích kiểm tra, thi đấu toàn cự ly để đánh giá trình độ sức bền ưa khí của VĐV. Điều này sẽ dẫn đến trường hợp tập luyện đốt cháy giai đoạn khi sử dụng các bài tập có cường độ cao, sản sinh axit lactic làm hạn chế khả năng ưa khí của VĐV và hoàn toàn mâu thuẫn với tỷ lệ đóng góp của các hệ năng lượng trong các môn của điền kinh (tham khảo trong bảng 1.2).
Bảng 1.2: Tỷ lệ đóng góp của các hệ năng lượng trong một số nội dung thi đấu của môn chạy CLD (Theo Gunter Lange - 2006) [84]
ATP/CRPH | Anaerobic-Lac | Aerobic | |
5000m | 4 % | 10 % | 86 % |
10.000m | 3-2 % | 12-8 % | 85-90 % |
42195m | 0 % | 5-2 % | 95-98 % |
Có thể bạn quan tâm!
- Khái Niệm Và Các Quan Điểm Cơ Bản Về Đánh Giá Trình Độ Tập Luyện Của Vđv
- Tầm Quan Trọng Của Việc Xây Dựng Tiêu Chuẩn Đánh Giá Tđtl
- Đặc Điểm Các Giai Đoạn Huấn Luyện Vđv Chạy Cự Ly Dài
- Cơ Sở Khoa Học Của Việc Xây Dựng Hệ Thống Các Chỉ Tiêu Đánh Giá Trình Độ Tập Luyện Của Vđv Chạy Cự Ly Dài
- Các Công Trình Nghiên Cứu Có Liên Quan Đến Đánh Giá Tđtl
- Phương Pháp Tổng Hợp Và Phân Tích Tài Liệu
Xem toàn bộ 255 trang tài liệu này.
Các hệ thống năng lượng cung cấp cho hoạt động của cơ bắp khi nỗ lực tối đa cũng có giới hạn nhất định. Việc sử dụng bài tập không đúng sẽ không phát huy
được hết công suất hoạt động của các hệ năng lượng, mặt khác còn tạo ra phản xạ ức chế hoạt động của các hệ năng lượng khác. Cũng theo tác giả cho thấy năng lượng cung cấp cho hoạt động của cơ bắp khi nỗ lực tối đa của VĐV như sau (bảng 1.3):
Bảng 1.3: Các hệ thống năng lượng cung cấp cho hoạt động của cơ bắp khi nỗ lực tối đa (Theo Gunter Lange - 2006) [84]
Hệ năng lượng | Cự ly chạy | Thời gian cung cấp (tương đối) | |
1 | ATP-CP | 100m, 200m | < 30 giây |
2 | ATP-CP, LA | 200m, 400m | Từ 30-90 giây |
3 | AL, O2 | 800m | Từ 90-180 giây |
4 | O2 | 1500m | > 3 phút |
5 | ATP-CP: Yếm khí không lactac | 30m | Khoảng 1-3 giây |
6 | Anaerobic glycolisis: Đường yếm khí lactac | 400m | Khoảng 1 phút |
7 | Aerobic glycolisis: Đường ưa khí | 10.000m | Từ 30 - 40 phút |
8 | Lipolysis: Đốt mỡ trong điều kiện đủ oxy | 20.000m | > 1 giờ |
Căn cứ vào tỷ lệ đóng góp và thời gian cung cấp của các hệ năng lượng như đã trình bày trong bảng 1.2 và 1.3 cho thấy, thời gian đủ để đánh giá về sức bền đối với các VĐV chạy cự ly dài và dài phải từ 30 phút trở lên.
Theo V.Aulic thì tần số nhịp tim là chỉ số thích hợp để đánh giá năng lực hoạt động và trình độ tập luyện. Ở trạng thái nghỉ tần số nhịp tim hay mạch đập phụ thuộc vào giới tính, lứa tuổi và trình độ thể lực (tham khảo trong bảng 1.4) [1, 66].
Bảng 1.4: Nhịp tim ở trạng thái tĩnh của VĐV chạy CLD
Nam | Nữ | |||||||||
N | Max | Min | N | Max | Min | |||||
Chạy CLD | 17 | 59 | 46 | 51.7 | 4.3 | 16 | 61 | 51 | 52.2 | 5.6 |
Theo Lưu Quang Hiệp: ở người tập luyện sức bền, cơ tim phì đại rõ rệt, nhất là các thành tâm thất. Sự phì đại của thành thất trái thông qua chỉ số Sokolow là phù hợp với kết luận trên của Lưu Quang Hiệp (tham khảo trong bảng 1.5) [25].
Bảng 1.5: Các chỉ số về các sóng điện tâm đồ ở trạng thái tĩnh
N | t năm | Thời gian dẫn truyền (giây) | Biên độ (mm) | Soko Low mm | Nhịp Tim | |||||||
P | PQ | QRS | QT | P | R | S | T | |||||
Nam | 56 | 1-2 | 0.08 | 0.165 | 0.065 | 0.38 | 1.47 | 19.4 | 8.5 | 7.3 | 27.9 | 64 |
47 | 3-4 | 0.082 | 0.158 | 0.065 | 0.39 | 1.48 | 24.2 | 9.5 | 8.0 | 31.7 | 61 | |
43 | 5-6 | 0.082 | 0.162 | 0.067 | 0.39 | 1.48 | 23.5 | 9.8 | 8.2 | 33.3 | 54 | |
35 | > 7 | 0.079 | 0.158 | 0.069 | 0.42 | 1.48 | 24.7 | 10.1 | 7.8 | 34.8 | 51 | |
Người bình thường (*) | 0.08 | 0.155 | 0.07 | 0.32 | 1.50 | 14.0 | 8.0 | 3.0 | 22.0 | 76 |
Trong đó: - Biên độ và thời gian sóng P đo ở DII.
- Khoảng PQ đo ở DII.
- Thời gian QRS đo ở DII.
- Khoảng QT đo ở V4.
- Biên độ R đo ở V5.
- Biên độ S đo ở Vl.
- t: Thời gian tham gia tập luyện thể thao.
- (*): Hằng số sinh học của người việt nam – Nxb Y học 1975.
Chỉ số Ôxy - mạch đánh giá về khả năng cung cấp Ôxy của mỗi lần tim co bóp (tâm thu). Đây là chỉ số không những được sử dụng để đánh giá về chức năng vận chuyển Ôxy của tim mạch mà còn cả chức năng của hệ hô hấp. Chỉ số này được tính bằng VO2 max trên tần số nhịp tim ở thời điểm hấp thụ Ôxy tối đa. VĐV trình độ tập luyện tốt thường có chỉ số thể tích tâm thu khi vận động cực hạn lên rất cao, gấp 10 lần lúc nghỉ. Cùng với khả năng hoạt động của tim mạch thì quá trình trao đổi Ôxy ở phổi cũng tăng theo, dẫn tới chỉ số Ôxy – mạch tăng tối đa chứng tỏ chức năng của hệ tim mạch và hô hấp là tốt (tham khảo trong bảng 1.6) [66].
Bảng 1.6: Chỉ số Ôxy- mạch
Bóng Đá | Bóng Rổ | Bóng Bàn | Điền kinh nam | Điền kinh nữ | Judo | |||
Chạy CL dài | Chạy Ngắn | Chạy CL dài | Chạy Ngắn | |||||
N | 81 | 17 | 21 | 9 | 16 | 6 | 18 | 28 |
Max | 25.1 | 21 | 15.1 | 17.6 | 13.8 | 14.8 | 10.4 | 23.3 |
Min | 14.1 | 10.7 | 6.9 | 11.8 | 10.2 | 7 | 6.2 | 16.9 |
19.6 | 17.6 | 10.4 | 14.7 | 12.1 | 11 | 8.7 | 20.6 | |
2,81 | 3.315 | 2.71 | 1.78 | 1.41 | 2.78 | 1.41 | 1.93 |
Khả năng đáp ứng hệ hô hấp (ventilatory response) được đánh giá dựa trên các chỉ số: Thông khí hô hấp tính theo đơn vị lít/phút (VE l/min), tần số nhịp thở
và thể tích khí thở ra của mỗi nhịp thở (VT l/min). Có thể xác định các chỉ số trên ở VĐV bằng test thực hiện bài tập gắng sức tối đa trên hệ thống Medgraphics và Cosmed. Kết quả được tổng hợp ở bảng 1.7 [66].
Bảng 1.7: Các chỉ số chức năng hô hấp ở trạng thái gắng sức tối đa
N | Giá Trị | VE (l/min) | VT (l/min) | Rf (b/min) | VE/O2 | |||||
max | %Db | max | %Db | max | %Db | |||||
Điền Kinh nam | Chạy CL dài | 16 | Max | 127 | 89.06 | 2.9 | 113.9 | 73.9 | 147.96 | 27 |
Min | 100.3 | 65.48 | 1.42 | 76.05 | 51.11 | 102.38 | 21 | |||
116 | 76.89 | 2.27 | 90.43 | 56.4 | 113 | 24.33 | ||||
10.323 | 8.652 | 0.451 | 13.824 | 7.88 | 15.778 | 1.886 | ||||
Chạy CL Ngắn | 9 | Max | 134 | 116.56 | 2.14 | 117.12 | 64.2 | 128.47 | 30 | |
Min | 77.2 | 57.68 | 1.89 | 73.72 | 39.9 | 79.89 | 28 | |||
105 | 77.6 | 2.04 | 93.43 | 57 | 114.1 | 28.8 | ||||
25.5 | 23.52 | 0.093 | 15.847 | 9.94 | 19.87 | 27.8 |
- %Db: tỉ lệ phần trăm so với dự báo theo chiều cao, cân nặng, giới tính, chủng tộc của VĐV trong điều kiện BTPS (Body’s Temperature Pressure and Saturated).
Trong điều kiện hoạt động gắng sức tối đa, VĐV nào có trình độ tập luyện tốt thì thể tích thông khí phổi thở ra trong một phút (VE –Ventilation Expiratory) sẽ tăng cao. Tuy nhiên, nhận xét ở bảng 1.7 chúng tôi thấy VE max trung bình của VĐV các môn thể thao đều thấp hơn dự báo (chỉ đạt 56.33 – 77.6% so với dự báo). Trong khi đó nhịp thở đều đạt xấp xỉ 100% hoặc hơn. Điều này chứng tỏ nhịp thở tăng nhưng hô hấp không sâu.
Lượng vận động tối đa phụ thuộc vào năng lực hoạt động thể lực của từng người. VĐV nào có thể lực tốt hơn sẽ thực hiện được bài tập thể lực có cường độ vận động lớn hay công suất cao hơn và ngược lại (tham khảo trong bảng 1.8) [66].
Bảng 1.8: Lượng vận động tối đa
B. đá | B. rổ | B. bàn | Điền kinh nam | Điền kinh nữ | Judo | |||
Chạy CL dài | Chạy CL ngắn | Chạy CL dài | Chạy CL ngắn | |||||
N | 81 | 15 | 21 | 9 | 16 | 6 | 18 | 28 |
Max | 350 | 350 | 210 | 300 | 240 | 240 | 210 | 350 |
Min | 250 | 250 | 150 | 210 | 180 | 180 | 150 | 250 |
305 | 290 | 180 | 260 | 218 | 206 | 176 | 304 | |
31 | 27 | 23.2 | 28 | 24.9 | 23.4 | 192 | 24 |
Mức độ hấp thụ Ôxy tối đa (VO2max) là chỉ số đặc trưng của tố chất sức bền.VO2max càng cao thì cường độ hoạt động trong điều kiện ưa khí càng lớn. Mặt khác VO2max càng cao thì cơ thể thực hiện hoạt động ưa khí càng dễ dàng và
vì vậy cơ thể dễ dàng sử dụng nguồn năng lượng ưa khí, tiết kiệm được nguồn năng lượng yếm khí gluco phân, hạn chế được sự tăng nồng độ axit lactic trong máu và dấu hiệu mệt mỏi xuất hiện muộn hơn.
Mức hấp thụ ôxy tối đa (VO2max) phụ thuộc vào chức năng vận chuyển ôxy từ môi trường bên ngoài vào cơ thể của hệ hô hấp, tim – mạch và máu đồng thời phụ thuộc vào sự hấp thụ ôxy ở mô, đặc biệt là cơ vân. Vì vậy VO2max là chỉ số có tính tổng hợp, đặc trưng nhất để đánh giá năng lực hoạt động của VĐV. Các nhà khoa học đã sử dụng test đánh giá khả năng hoạt động thể lực PWC170, hoặc test Cooper, hoặc hiện đại hơn là được tiến hành bằng bài tập hoạt động thể lực gắng sức tối đa trên xe đạp lực kế. Kết quả bảng 1.9 cho thấy [66]:
Bảng 1.9: Mức tiêu thụ Ôxy tối đa
N | Value | HR max (bpm) | Load max (W) | VO2max | ||||
ml/min | ml/Kg/min | % Dự báo | ||||||
Điền kinh | Chạy CL dài | 16 | Max | 236 | 300 | 3201 | 55.19 | 105.3 |
Min | 152 | 210 | 2290 | 38.17 | 73.46 | |||
X | 188 | 260 | 2613 | 48.16 | 88.91 | |||
| 25.1 | 28 | 313.8 | 5.46 | 9.49 |
Xuất phát từ các cơ sở khoa học cộng với kinh nghiệm huấn luyện, các chuyên gia, HLV đội tuyển điền kinh trung bình và dài tại Trung tâm HLTT quốc gia Đà Nẵng đã lựa chọn tiêu chí kiểm tra, đánh giá về sức bền ưa khí đối với các VĐV chạy cự ly trung bình và dài gồm: Kiểm tra chạy nhanh liên tục 30 - 45 hoặc 60 phút tùy theo đặc điểm trình độ của VĐV, tính tốc độ chạy trung bình (m/s), đó là chỉ số Vcr (bảng 1.10).
Bảng 1.10: Tiêu chí kiểm tra, đánh giá sức bền ưa khí đối với cácVĐV chạy cự ly trung bình và dài tại trung tâm huấn luyện thể thao quốc gia Đà Nẵng
Tiêu chí | Nội dung | Thời gian và mục đích kiểm tra |
Vcr (m/s) | Chạy nhanh liên tục 60 phút | Đầu chu kỳ huấn luyện và sau 3 đến 4 tuần tập luyện để định hướng và điều chỉnh yêu cầu lượng vận động |
Định hướng lượng vận động huấn luyện sức bền ưa khí đối với các VĐV chạy cự ly trung bình và dài:
Từ những căn cứ đã phân tích trên, phương pháp huấn luyện sức bền ưa khí cũng phải căn cứ theo thời gian và tỷ lệ cung cấp của các hệ năng lượng. Định
hướng lượng vận động theo phương pháp huấn luyện được khái quát như sau:
Phương pháp tập luyện khoảng cách (ngắt quãng): Để nâng cao công suất hoạt động của hệ năng lượng Anaerobic glycolisis (đường yếm khí sinh Lactac), tổng khối lượng từ 6 km đến 12 km, cường độ > 100% Vcr, tỷ lệ trong 1 chu kỳ huấn luyện vi mô là 10%.
Phương pháp tập luyện liên tục: Được sử dụng theo các mục đích huấn luyện sau:
Nâng cao công suất hoạt động của hệ năng lượng Aerobic glycolisis (đường ưa khí): Chạy nhanh liên tục từ 30 đến 60 phút, cường độ từ 90% - 97% Vcr, tỷ lệ trong 1 chu kỳ huấn luyện vi mô là 10%; chạy đều liên tục 60 phút, cường độ từ 85%
- 90% Vcr, tỷ lệ trong 1 chu kỳ huấn luyện vi mô là 60%.
Nâng cao công suất hoạt động của hệ năng lượng Lipolysis (mỡ): Chạy đều liên tục từ 90 phút đến 180 phút, cường độ 85% Vcr, tỷ lệ trong 1 chu kỳ huấn luyện vi mô là 60%.
Nâng cao khả năng hồi phục: Chạy thoải mái từ 15- 30 phút, cường độ 70% Vcr, tỷ lệ trong 1 chu kỳ huấn luyện vi mô là 30%.
Phương pháp Fartlek: Được sử dụng để tránh sự nhàm chán trong tập luyện, các bài tập được sử dụng không ấn định cường độ, với thời gian hoạt động liên tục từ 30 đến 90 phút, tỷ lệ trong 1 chu kỳ huấn luyện vi mô là 10%.
Qua việc xác định tiêu chí kiểm tra và định hướng lượng vận động huấn luyện sức bền ưa khí đối với các VĐV chạy cự ly trung bình - dài, các HLV đưa ra được những yêu cầu cụ thể cho từng bài tập theo các phương pháp huấn luyện đã sử dụng. Từ thực tiễn trong công tác huấn luyện đã tổng hợp được những kết quả cụ thể (bảng 1.11).
Bảng 1.11: Chỉ số Vcr và yêu cầu HL sức bền ưa khí đối với các VĐV chạy cự ly trung bình và dài tại trung tâm HLTT quốc gia Đà Nẵng
Các phương pháp huấn luyện | |||||
Tập luyện hồi phục | Tập luyện liên tục | Khoảng cách (Ngắt quãng) | |||
70% Vcr | 85% Vcr | 90% Vcr | 97% Vcr | > 100% Vcr | |
Tốc độ/km | Tốc độ/km | Tốc độ/km | Tốc độ/km | Tốc độ/km | |
3,8 | 6:16 | 5:10 | 4:52 | 4:31 | 4:03-4:13 |
3,9 | 6:06 | 5:02 | 4:45 | 4:24 | 3:56-4:06 |
4,0 | 5:57 | 4:54 | 4:38 | 4:15 | 3:50-4:00 |
4,1 | 5:43 | 4:47 | 4:31 | 4:11 | 3:44-3:54 |
4,2 | 5:40 | 4:40 | 4:25 | 4:05 | 3:38-3:48 |
4,3 | 5:32 | 4:34 | 4:19 | 4:00 | 3:33-3:43 |
4,4 | 5:25 | 4:27 | 4:13 | 3:54 | 3:27-3:37 |
5:17 | 4:21 | 4:07 | 3:49 | 3:22-3:32 | |
4,6 | 5:11 | 4:16 | 4:02 | 3:44 | 3:17-3:27 |
4,7 | 5:04 | 4:10 | 3:56 | 3:39 | 3:13-3:23 |
4,8 | 4:53 | 4:05 | 3:51 | 3:35 | 3:08-3:18 |
4,9 | 4:52 | 4:00 | 3:47 | 3:30 | 3:04-3:14 |
5,0 | 4:46 | 3:55 | 3:42 | 3:26 | 3:00-3:10 |
Từ kết quả tổng hợp ở bảng 1.11 đã cho thấy việc xác định tiêu chí kiểm tra và định hướng lượng vận động huấn luyện sức bền ưa khí đối với các VĐV cấp cao là hoàn toàn phù hợp, giúp cho HLV điều chỉnh kịp thời các yêu cầu về lượng vận động, đảm bảo phát triển thành tích thể thao cao và bền vững. Chỉ số kiểm tra Vcr của các VĐV ở đầu và cuối giai đoạn chuẩn bị chung đã đạt được mục tiêu đặt ra và quyết định chủ yếu đến chỉ tiêu thành tích của VĐV. Điều đó được thể hiện trong bảng 1.12.
Bảng 1.12: Trình độ sức bền ưa khí và thành tích đạt được tại Seagames 26
Môn thi đấu chính | Chỉ số Vcr (m/s) | Thành tích tại SEA Games 26 | |||
Vcr đầu GĐ chuẩn bị chung | Vcr cuối GĐ chuẩn bị chung | Thành tích | Huy chương | ||
Trương Thanh Hằng | 800m | 4,35 | 4,63 | 2:02:65 | HCV |
1500m | 4:15:75 | HCV | |||
Đỗ Thị Thúy | 800m | 4,2 | 4,41 | 2:05:62 | HCB |
1500m | 4:18:94 | HCB | |||
Dương Văn Thái | 800m | 4,42 | 4,72 | 1:49:42 | HCV |
Ng. Đình Cương | 1500m | 4,4 | 4,75 | 3:49:48 | HCĐ |
Nguyễn Đăng Đức Bảo | 3000CNV | 4,6 | 4,83 | 8:57:88 | HCĐ |
Nguyễn Văn Lý | 3000CNV | 4,5 | 4,72 | 9:09:66 | Hạng 4 |
Phạm Thị Bình | 10.000m | 4,37 | 4,68 | 36:04:83 | HCB |
42195m | 2:48:43 | HCĐ | |||
Nguyễn Văn Lai | 5000m | 14.04.42 | HCV (KL) Sea games 2015 | ||
Eduardo Buenavista | 10000m | 29.19.62 | HCV (KL) Sea games 2003 |
Ghi chú: Chỉ số Vcr (m/s) là chỉ số đánh giá tốc độ chạy trung bình trong bài test kiểm tra chạy nhanh 30p hoặc 45p hoặc 60p, dùng để đánh giá năng lực hoạt động sức bền ưa khí của VĐV theo các giai đoạn huấn luyện.
Có thể khẳng định rằng, trong huấn luyện thể thao thành tích cao, đặc biệt