Xác Định Mục Đích Và Đánh Giá Các Chỉ Số Đặc Trưng Sư Phạm



SL23


VO2 max, (chỉ số hấp thụ oxy tối đa (ml/ph/kg)

trong hoạt động công suất tăng dần khi tuần hoàn và hô hấp đạt hiệu

suất tối đa

hợp chức năng tim mạch – hô hấp của VĐV


SL27

Thông khí phổi/phút –VE (lit)

Đánh giá mức độ biến đổi của hệ hô hấp của

VĐV đối với LVĐ

Đánh giá chức năng hệ hô hấp;


SL29


Chỉ số thể tích oxy tiêu thụ ở thời điểm xuất hiện ngưỡng yếm khí/ VO2max

-VO2 LT/ max (%)

Giá trị của chỉ số này càng cao thì thời gian vận động trong miền chuyển hoá ưa khí kéo dài, năng lực ưa khí

càng tốt.

Theo dõi đánh giá sự phát triển sức bền ưa khí và hiệu quả của công tác HL sức bền ưa khí.


SL30

Chỉ số công suất yếm khí tối đa tương đối - RPP (W/kg)

Giá trị này đánh giá khả năng cung cấp năng lượng nhanh của hệ phosphate

ATP và CP dự trữ trong cơ

Đánh giá theo phân loại năng lực yếm khí phi lactate của Maud,

P.J. và Schultz B.B



Giá trị này đánh giá khả

(1989) của Nam:


SL31

Chỉ số công suất yếm khí tổng hợp tương đối- RAC (W/kg)

năng cung cấp năng lượng tổng hợp từ 2 nguồn yếm khí phi lactat ( ATP và CP

trong tế bào cơ) và yếm

- Tốt >10,89

- Khá 10,20 - 10,89

- TB 9,22- 10,19

- Yếu 8,53 - 9,21



khí lactat

- Kém <8,52



Đánh giá khả năng duy

Giá trị này càng nhỏ



trì nguồn năng lượng

thì khả năng duy trì


Tỷ lệ suy giảm năng lực

yếm khí cung cấp cho cơ

năng lượng yếm khí

SL34

yếm khí (Anerobic Fatigue

thể vận động với cường

càng tốt. Đây là chỉ số


= AF)- AF (%)

độ tối đa

được chọn làm chỉ




tiêu đánh giá sức bền




tốc độ


Sinh hóa




SH4


Hb (Hemoglobine) (g%)

Là tiêu chí để đánh giá khả năng chịu đựng LVĐ và mức độ thiếu

máu của VĐV

Là yếu tố quan trọng phản ánh trình độ chuẩn bị thể lực


SH6


Testosterone (nMol/lit)

Phản ánh mức độ mệt mỏi của cơ thể, đặc biệt

chính xác khi xem xét

Testosterone trong máu biến đổi dưới

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 285 trang tài liệu này.

Nghiên cứu xây dựng mô hình nam vận động viên cấp cao môn cầu lông qua các giá trị sinh học, sư phạm và tâm lý - 15




trong mối quan hệ với Cortisol

tác động của LVĐ tập luyện và thi đấu


SH7


Ưrê huyết (mmol/lít)

Là chỉ tiêu đánh giá

LVĐ và trạng thái chức năng của cơ thể VĐV

Phản ánh độ lớn của

LVĐ tác động lên cơ thể



Đánh giá nội dung,

Phản ánh chức năng



phương pháp HL và

hoạt động cung cấp

SH10

Acid lactic máu (mmol/lít)

cường độ tập luyện có

năng lượng ở cường



phù hợp hay không

độ khác nhau của




VĐV cấp cao



Urobilinogen có quan hệ

Khi nâng cao LVĐ,



chặt chẽ với LVĐ trong

VĐV mệt mỏi hoặc


SH11

Urobilinogen niệu (mmol/l)

tập luyện. Phản ánh sự biến đổi chức năng gan

dưới ảnh hưởng của

chức năng cơ thể giảm sút, urobilinogen trong

nước tiểu vào buổi



LVĐ tập luyện.

sáng sớm sẽ thấy tăng




cao rõ rệt.



Đánh giá mức độ phát

Trong TC VĐV có


SH12


Creatinine niệu

triển tố chất thể lực và hiệu quả HL.

thể dùng crêatinin niệu để đánh giá độ phát triển tố chất cơ

bản về sức nhanh và




sức mạnh. Qua một




chu kỳ HL có thể




dùng để đánh giá hiệu




quả HL



Dùng để đánh giá LVĐ

Prôtein niệu đạt giá


SH13


Protein niệu (Pro) (mg%)

có cường độ cao trong HL.

trị cao nhất ở phút thứ 15 sau nội dung luyện tập với cường

độ cao, prôtein niệu




phản ứng nhạy cảm




với yếu tố LVĐ: thời




gian, mật độ, cường




độ.

Bảng 3.19. Xác định mục đích và đánh giá các chỉ số đặc trưng sư phạm


Quy ước

Chỉ số đặc trưng sư phạm

Mục đích và Đánh giá


Thể lực chung


TLC1

Chạy 30m (s)

Đánh giá sức nhanh

TLC4

Chạy 400m (s)

Đánh giá sức mạnh, tốc độ

TLC6

Chạy 1500m (p)

Đánh giá sức bền (cho lứa tuổi >12)


Thể lực chuyên môn


TLCM1

Di chuyển nhặt cầu 6 điểm 5 vòng (s)

Đánh giá sức nhanh, tốc độ và khả năng phối hợp vận động

TLCM2

Di chuyển ngang sân đơn 10 lần (s)

Đánh giá sức nhanh, tốc độ và khả năng phối hợp vận động

TLCM3

Ném cầu xa (m)

Đánh giá sức mạnh của tay

TLCM6

Tại chỗ bật nhảy đánh cầu cao tay liên tục 15 lần (s)

Đánh giá sức mạnh, sức mạnh tốc độ, khả năng phối hợp vận động

TLCM7

Tại chỗ bật nhảy đập cầu liên tục với

vợt nặng 100g 10 lần (s)

Đánh giá sức mạnh, sức mạnh tốc

độ, khả năng phối hợp vận động

TLCM9

Bật nhảy đập cầu liên tục 20 lần (s)

Đánh giá sức nhanh, sức mạnh tốc độ, khả năng phối hợp vận động

TLCM12

Di chuyển nhặt đổi cầu 2 góc trên lưới 15 lần (s)

Đánh giá sức nhanh, sức bền tốc độ,

độ linh hoạt và khả năng phối hợp vận động

TLCM14

Di chuyển lên xuống từ vị trí cuối sân lên lưới 1 phút (lần)

Đánh giá sức nhanh, sức bền tốc độ, độ linh hoạt và khả năng phối hợp vận động

TLCM16

Di chuyển 4 góc 10 lần (s)

Đánh giá sức nhanh, sức bền tốc độ, độ linh hoạt và khả năng phối hợp

vận động

TLCM18

Di chuyển nhặt đổi cầu 2 góc cuối sân 15 lần (s)

Đánh giá sức nhanh, sức bền tốc độ và khả năng phối hợp vận động

TLCM19

Lên lưới bỏ nhỏ kết hợp lùi sau 3m đập cầu 10 lần (s)

Đánh giá sức nhanh, sức mạnh, sức bền tốc độ, độ linh hoạt và khả năng

phối hợp vận động

TLCM24

Nhảy dây kép 1 phút (lần)

Đánh giá sức nhanh, sức bền tốc độ


Kỹ thuật


KT1

Phát cầu ngắn vào ô 30x30cm 20 quả (quả)

Đánh giá kỹ thuật phát cầu ngắn

KT2

Phát cầu cao xa vào ô 50x50cm 20 quả (quả)

Đánh giá kỹ thuật phát cầu cao xa

KT3

Đập cầu trái tay đường thẳng vào ô

670x50cm 10 quả (quả)

Đánh giá kỹ thuật đập cầu trái tay

đường thẳng


KT4

Đập cầu trái tay đường chéo vào ô 670x50cm 10 quả (quả)

Đánh giá kỹ thuật đập cầu trái tay đường chéo

KT8

Đánh cầu cao xa đường thẳng 20

quả vào ô 1x1m (quả)

Đánh giá kỹ thuật đánh cao xa

đưởng thẳng

KT9

Đánh cầu cao xa đường chéo 20 quả vào ô 1x1m (quả)

Đánh giá kỹ thuật đánh cầu cao xa đường chéo

KT11

Treo cầu đường chéo 20 quả vào ô

100x100cm (quả)

Đánh giá kỹ thuật treo cầu đường

chéo

KT21

Đập cầu thuận tay đường thẳng vào ô 670x50cm 10 quả (quả)

Đánh giá kỹ thuật đập cầu thuận tay đường thẳng

KT22

Đập cầu thuận tay đường chéo vào

ô 670x50cm 10 quả (quả)

Đánh giá kỹ thuật đập cầu thuận tay

đường chéo

KT23

Treo cầu đường thẳng 20 quả vào ô 100x100cm (quả)

Đánh giá kỹ thuật treo cầu đường thẳng


Chiến thuật


CT1

Lên lưới bỏ nhỏ kết hợp lùi sau 3m đập cầu 10 lần (s)

Đánh giá khả năng linh hoạt, tốc độ, khả năng phối hợp vận động

CT2

Tấn công 2 góc cuối sân 10 lần (s)

Đánh giá khả năng linh hoạt, ứng biến và hiệu quả tấn công

CT3

Di chuyển đánh cầu 2 góc trên lưới

10 lần (s)

Đánh giá khả năng linh hoạt, khả

năng phối hợp vận động

CT4

Phối hợp phát cầu tấp gần và đánh cầu cao xa chéo sân vào ô 76x290cm 20 quả (quả)

Đánh giá khả năng phối hợp vận động, khả năng linh hoạt, ứng biến và hiệu quả tấn công

CT5

Phối hợp phát cầu thấp gần và đập cầu đường thẳng vào ô 670x100cm

10 quả (quả).

Đánh giá khả năng phối hợp vận động, khả năng linh hoạt, ứng biến

và hiệu quả tấn công

CT6

Phối hợp phát cầu thấp gần và cheo cầu đường chéo vào ô 198x100cm 20 quả (quả).

Đánh giá khả năng phối hợp vận động, khả năng linh hoạt, ứng biến và hiệu quả tấn công

CT7

Thi đấu

Đánh giá khả năng tư duy chiến thuật, khả năng ứng biến, khả năng linh hoạt, khả năng xử lý tình huống khả năng phối hợp vận động của VĐV, đánh giá được điểm mạnh

điểm của bản thân và đối phương, sử dụng thành thạo các kỹ thuật...

Bảng 3.20. Xác định mục đích và đánh giá các chỉ số đặc trưng tâm lý


Quy ước

Chỉ số đặc trưng tâm lý

Mục đích

Đánh giá năng lực tâm lý

TL1

Phản xạ đơn (ms):

Đánh giá khả năng tập trung chú ý, phản ứng nhanh nhất với những tín

hiệu đột ngột;

Năng lực tâm vận động khả năng phối hợp vận động, cảm giác dùng lực, tri giác không gian, thời gian, tính nhịp điệu.

TL2

Phản xạ phức

(ms):

Đánh giá khả năng tập trung chú ý,

phản ứng với những tín hiệu bất ngờ và không biết trước;

TL3

Loại hình thần kinh (Điểm)

Là tổ hợp các thuộc tính thần kinh phản ánh năng lực hoạt động của hệ thần kinh

Đánh giá TĐTL; chỉ định tập luyện và thi đấu, nghỉ ngơi, chế độ VĐ; Đánh giá khả năng nắm bắt kỹ thuật động tác, tốc

độ, sự phối hợp VĐ.

TL6

Hiệu quả trí nhớ thao tác (đ):

Dự đoán xác suất các tình huống thi đấu sẽ xảy ra một cách chính xác;

Năng lực tâm lý trí tuệ về khả năng thu nhận thông tin (cảm giác, tri giác), tư duy thao tác, trí nhớ (thị giác, vận động), cảm giác phân phối sức lực, các phẩm chất chú ý (bao gồm cả tập trung, phân phối và di chuyển).

TL7

Chú ý tổng hợp

(p):

Dự báo độ tin cậy tâm lý của VĐV trước các cuộc thi đấu;

TL8

Tập trung chú ý (đ) (Trắc nghiệm hình

thành khái niệm):

Kiểm tra độ rộng tập trung chú ý và tốc độ xử lý thông tin;

TL9

Độ ổn định chú ý

(đ):

Đánh giá sự duy trì cường độ chú ý cần thiết trong một khoảng thời gian dài;

TL11

Cảm giác lực cơ tay (%)

Đánh giá khả năng cảm giác phát lực và sức mạnh trong mỗi động tác

TL12

Tư duy thao tác

(p):

Đánh giá sự căng thẳng tâm lý trong điều kiện thời gian tri giác (thu nhận thông tin), đánh giá tình huống (xử lý thông tin) và thời gian quyết định

hành động (tốc độ và độ chuẩn xác của các thao tác tư duy) bị hạn chế;

TL13

Test stress

Đánh giá phẩm chất năng lực: ý chí, tập trung chú ý, tư duy vượt qua căng thẳng mệt mỏi;

Năng lực tâm lý ý chí: khả năng nỗ lực ý chí cao, đức tính kiên trì, quyết đoán, dũng cảm, có hoài bão, có tính mục đích cao.

TL14

Nỗ lực ý chí:

Đánh giá sự nỗ lực ý chí khắc phục mệt mỏi và những căng thẳng cơ bắp

lớn trong quá trình thi đấu;


Bàn luận về kết quả đánh giá mức độ phù hợp và xác định các chỉ số, test đặc trưng về sư phạm của VĐV CL cấp cao

Cũng như các chỉ số/test sinh học ở trên, các chỉ số/test sư phạm về môn CL trong nhiều công trình nghiên cứu rất hiếm các tác giả tiến hành đánh giá mức độ phù hợp của các chỉ tiêu/test mà chỉ dừng lại ở việc xác định độ tin cậy, mối tương quan giữa các test mà chưa khẳng định được tính phù hợp đặc thù của các test trên đối tượng nghiên cứu.

Tiếp tục tiến hành xác định tính phù hợp của các chỉ số /test với 2 lần phỏng vấn các chuyên gia, nhà khoa học, nhà chuyên môn thấy rằng tất cả các chỉ số sư phạm đều phù hợp với cấu trúc, đặc thù trên đối tượng nghiên cứu.

Xác định tính mục đích của các chỉ số đặc trưng sư phạm là cơ sở để tiến hành đánh giá mức độ phù hợp của chỉ số/ test sư phạm cho VĐV CL cấp cao. Trình bày tại bảng 3.19.

Bàn luận về kết quả đánh giá mức độ phù hợp và xác định các chỉ số, test đặc trưng về tâm lý của VĐV CL cấp cao

Tâm lý trong hoạt động thi đấu TDTT đòi hỏi một tổ hợp năng lực tâm lý về trí tuệ, ý chí, bản lĩnh, hoài bão chiến thắng của VĐV trong điều kiện đua tranh căng thẳng quyết liệt. Đối với VĐV môn CL cũng không nằm ngoài các diễn biến tâm lý trên và còn có các đặc thù tâm lý riêng biệt của môn CL như sự căng thẳng khi giằng co từng điểm số, mà tâm lý VĐV không ổn định, không bản lĩnh sẽ bị mất cơ hội giành chiến thắng cuối cùng. Trên cơ sở đó, luận án xác định tổ hợp các chỉ số tâm lý đặc trưng là: Phản xạ đơn (ms), Phản xạ phức (ms), Loại hình thần kinh (Điểm), Hiệu quả trí nhớ thao tác (đ), Chú ý tổng hợp (p), Tập trung chú ý (đ) (Trắc nghiệm hình thành khái niệm), Độ ổn định chú ý (đ), Cảm giác lực cơ tay (%), Tư duy thao tác (p), Test stress, Nỗ lực ý chí, Hoài bão thành tích (điểm) phù hợp với cấu trúc, đặc thù để xây dựng mô hình VĐV CL cấp cao với mục đích đánh giá cụ thể các năng lực tâm lý của VĐV CL. Trình bày tại bảng 3.20.


3.1.7.4. Bàn luận về sự tương quan qua 2 lần kiểm tra các chỉ số, test đặc trưng về sinh học, sư phạm và tâm lý được lựa chọn trong xây dựng mô hình VĐV CL cấp cao

Xác định mối tương quan qua 2 lần kiểm tra các chỉ số/ test mà được nhiều nhà khoa học nhấn mạnh trong các công trình nghiên cứu khoa học về HL thể thao như Harre D (1996), Dương Nghiệp Chí, Lê Văn Lẫm, Nguyễn Xuân Sinh, Nguyễn Kim Minh, Nguyễn Thế truyền...

Theo Dương Nghiệp Chí và cộng sự (2004) đã xác định "Độ tin cậy của test là mức độ phù hợp giữa kết quả các lần lập test ở trên cùng một số đối tượng thực nghiệm trong cùng một điều kiện gọi là độ tin cậy của test" [8, tr. 77]. "Trong trường hợp chỉ thử nghiệm 2 lần (và kết quả test không nâng lên hoặc giảm đi một cách hệ thống qua các lần thử nghiệm), hệ số tương quan bên trong các lớp và hệ số tương quan cặp thường trùng lặp nhau. Nói cách khác, có thể dùng hệ số tương quan cặp giữa hai đại lượng (đại lượng kết quả lập test lần một và đại lượng kết quả lập test lần 2) để đánh giá độ tin cậy của test trong trường hợp hai lần thử nghiệm lặp lại với cùng điều kiện, cùng phương pháp, thuần nhất về đối tượng [8, tr. 79-80]".

Tác giả Đàm Tuấn Khối (2012) [24], sử dụng kiểm nghiệm hệ số tương quan (r) thông qua 2 lần lập test để xác định độ tin cậy của các chỉ tiêu đánh giá TĐTL nam VĐV CL cấp cao.

Tác giả Lý Đại Nghĩa (2016) [43], thực hiện nghiên cứu về "Đặc điểm chức năng sinh lý, tâm lý và tố chất thể lực của VĐV đội tuyển Judo thành phố Hồ Chí Minh" đã tiến hành kiểm nghiệm hệ số tương quan 2 lần kiểm tra các tiêu chí trong các bước nghiên cứu của mình trước khi đưa các test vào thực nghiệm trên đối tượng nghiên cứu.

Ngoài ra, còn nhiều tác giả khác như Lê Hồng Sơn (2006), Trịnh Toán (2013), Đàm Tuấn Khôi (2012), Trần Quang Cường (2012), Ngô Hữu Thắng (2014), Khoa Trung Kiên (2011), Bùi Thị Hải Yến (2011), Đào Bình An (2011),...


đều sử dụng đánh giá sự tương quan qua 2 lần kiểm tra các chỉ số, test để xác định độ tin cậy của chỉ số, test trong nội dung nghiên cứu.

Như vậy, luận án tiến hành xác định tương quan qua 2 lần kiểm tra các chỉ số, test đặc trưng về sinh học, sư phạm và tâm lý trong xây dựng mô hình VĐV CL cấp cao là phù hợp trong các bước nghiên cứu.

3.1.7.5. Bàn luận về đánh giá sự tương quan giữa thành tích thi đấu với các chỉ số, test đặc trưng về sinh học, sư phạm và tâm lý được lựa chọn trong xây dựng mô hình VĐV CL cấp cao

Theo Dương Nghiệp Chí và cộng sự (2014) [8], Trong đo lường thể thao chỉ số thường gặp là thành tích thể thao, theo công thức tương quan thứ bậc Spirmen. Tính thông báo thực nghiệm bao hàm các kết quả test so sánh với một số chỉ số. Vì vậy, người ta tính hệ số tương quan giữa test và chỉ số (hệ số này gọi là hệ số thông báo). Hệ số thông báo có quan hệ rất chặt với độ tin cậy của test. Test không đủ độ tin cậy, thường là không có tính thông báo. Trong thực tiễn, nếu hệ số thông báo không nhỏ hơn 0.3, thì test có thể sử dụng được và nếu hệ số thông báo không nhỏ hơn 0.6, thì test còn có thể sử dụng để dự báo.

Theo Lê Văn Lẫm, Phạm Xuân Thành (2007) [27], Cùng một test có thể có nhiều tính thông báo khác nhau, lấy kết quả thực nghiệm so sánh với một chỉ số. Hệ số tương quan giữa kết quả lập test và chỉ số gọi là hệ số thông báo của test, ký hiệu là Rtc (t - test, c - chỉ số). Test đủ độ tin cậy (r>=0,8) thì có tính thông báo (r>=0,6). Trong thực tiễn: Rtc ≥ 0.3 Test có thể sử dụng được; Rtc ≥ 0.6 Test có thể dùng để dự báo; Rtc ≥ 0.6: Test có tính thông báo. Tính thông báo của một nhóm test lớn hơn một test.

Trong nhiều công trình nghiên cứu về HL thể thao, rất nhiều tác giả sử dụng công thức tương quan thứ bậc Spirmen để đánh giá sự tương quan giữa thành tích thi đấu với các chỉ số, test như: Lê Hồng Sơn (2006), Khoa Trung Kiên (2011), Bùi Thị Hải Yến (2011), Đào Bình An (2011), Đàm Tuấn Khôi (2012), Trần Quang Cường (2012), Trịnh Toán (2013), Ngô Hữu Thắng (2014), Lý Đại Nghĩa (2016),...

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 20/10/2022