Sự Tương Quan Của Các Chỉ Số Sinh Học Với Thành Tích Thi Đấu Của Các Vđv Cl Cấp Cao (N = 8)

Bảng 3.12. Sự tương quan của các chỉ số sinh học với thành tích thi đấu của các VĐV CL cấp cao (n = 8)

Chỉ số

Spearman Correlation

Sig. (2-tailed)


Hình thái

HT1

.784

.000

HT2

.747

.001

HT4

.746

.000


Chức năng sinh lý

SL10

.771

.014

SL11

.765

.013

SL12

.770

.019

SL13

.739

.028

SL16

.779

.007

SL17

.724

.007

SL22

.790

.031

SL23

.752

.037

SL27

.746

.010

SL29

.735

.019

SL30

.761

.028

SL31

.782

.007

SL34

.713

.007


Chức năng sinh hóa

SH4

.732

.031

SH6

.685

.037

SH7

.776

.001

SH10

.721

.000

SH11

.762

.017

SH12

.756

.001

SH13

.718

.008

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 285 trang tài liệu này.

Bảng 3.13. Sự tương quan của các chỉ số, test sư phạm với thành tích thi đấu của các VĐV CL cấp cao (n = 8)

Chỉ số, test

Spearman Correlation

Sig. (2-tailed)


Nhóm Thể lực chung và chuyên môn

TLC1

.765

.007

TLC4

.739

.007

TLC6

.757

.031

TLCM1

.717

.037

TLCM2

.716

.010

TLCM3

.740

.019

TLCM7

.734

.028

TLCM9

.739

.007

TLCM14

.729

.007

TLCM18

.748

.031

TLCM19

.775

.037

TLCM24

.766

.042


Kỹ chiến thuật

KT1

.725

.000

KT2

.720

.017

KT3

.709

.001

KT4

.735

.028

KT11

.754

.000

KT22

.788

.015

KT23

.747

.000

CT1

.761

.026

CT5

.749

.000

CT6

.765

.018

Bảng 3.14. Sự tương quan của các chỉ số, test tâm lý với thành tích thi đấu của các VĐV CL cấp cao (n = 8)

Chỉ số, test

Spearman Correlation

Sig. (2-tailed)


Tâm lý

TL1

.794

.001

TL2

.737

.007

TL3

.738

.002

TL7

.734

.031

TL9

.788

.000

TL11

.795

.010

TL12

.715

.000

TL13

.776

.000

TL14

.711

.007

cấp cao (n = 8)


TT

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

13

14

15

16

17

18

19

20

21

22

23

1.


0.534

0.599

0.814

0.651

0.602

0.755

0.604

0.643

0.702

0.724

0.752

0.797

0.775

0.786

0.739

0.723

0.750

0.697

0.720

0.510

0.343

0.361

2.



0.661

0.675

0.845

0.643

0.661

0.675

0.791

0.743

0.661

0.669

0.714

0.692

0.703

0.706

0.691

0.718

0.703

0.726

0.394

0.569

0.657

3.




0.683

0.773

0.669

0.757

0.683

0.682

0.669

0.757

0.666

0.611

0.689

0.600

0.738

0.734

0.761

0.711

0.734

0.466

0.572

0.704

4.





0.620

0.672

0.804

0.653

0.669

0.672

0.804

0.636

0.711

0.691

0.701

0.728

0.679

0.702

0.624

0.642

0.731

0.470

0.586

5.






0.578

0.659

0.678

0.679

0.578

0.659

0.652

0.597

0.675

0.686

0.760

0.722

0.745

0.706

0.624

0.754

0.343

0.361

6.







0.782

0.774

0.652

0.668

0.782

0.780

0.723

0.701

0.712

0.647

0.672

0.648

0.723

0.648

0.569

0.657

0.466

7.








0.675

0.590

0.775

0.664

0.680

0.725

0.703

0.714

0.629

0.611

0.601

0.772

0.626

0.745

0.343

0.569

8.









0.652

0.753

0.652

0.678

0.723

0.701

0.712

0.729

0.807

0.603

0.628

0.712

0.673

0.569

0.466

9.










0.579

0.648

0.774

0.819

0.797

0.808

0.711

0.754

0.634

0.600

0.728

0.520

0.572

0.566

10.











0.634

0.764

0.709

0.687

0.698

0.712

0.652

0.697

0.675

0.686

0.563

0.470

0.350

11.












0.670

0.715

0.693

0.704

0.728

0.642

0.687

0.665

0.676

0.745

0.343

0.569

12.













0.728

0.706

0.717

0.735

0.624

0.669

0.647

0.658

0.673

0.569

0.466

13.














0.669

0.678

0.712

0.752

0.697

0.675

0.686

0.670

0.477

0.665

14.















0.603

0.639

0.727

0.772

0.750

0.761

0.660

0.566

0.754

15.
















0.695

0.693

0.638

0.616

0.627

0.660

0.566

0.609

16.

















0.642

0.813

0.742

0.803

0.660

0.566

0.569

17.


















0.740

0.647

0.772

0.609

0.640

0.466

18.



















0.629

0.638

0.754

0.483

0.470

19.




















0.767

0.600

0.516

0.354

20.





















0.573

0.466

0.600

21.






















0.566

0.569

22.























0.572

23.
























VĐV CL cấp cao (n = 8)


TT

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

13

14

15

16

17

18

19

20

21

22

1.


0.681

0.611

0.728

0.582

0.613

0.742

0.761

0.742

0.633

0.640

0.656

0.701

0.679

0.690

0.711

0.703

0.689

0.681

0.703

0.535

0.651

2.



0.586

0.535

0.624

0.740

0.647

0.672

0.648

0.723

0.648

0.670

0.615

0.593

0.604

0.736

0.728

0.714

0.706

0.728

0.543

0.542

3.




0.725

0.706

0.803

0.629

0.591

0.601

0.772

0.626

0.729

0.774

0.752

0.763

0.742

0.734

0.720

0.712

0.734

0.513

0.429

4.





0.593

0.752

0.729

0.807

0.603

0.628

0.712

0.652

0.697

0.675

0.686

0.728

0.720

0.742

0.682

0.683

0.632

0.439

5.






0.695

0.711

0.754

0.634

0.600

0.728

0.642

0.587

0.565

0.586

0.696

0.688

0.710

0.669

0.653

0.538

0.539

6.







0.741

0.736

0.735

0.586

0.735

0.624

0.669

0.647

0.658

0.684

0.711

0.703

0.679

0.678

0.691

0.521

7.








0.650

0.824

0.654

0.612

0.652

0.597

0.675

0.586

0.709

0.736

0.728

0.652

0.774

0.493

0.429

8.









0.653

0.743

0.639

0.727

0.772

0.750

0.761

0.724

0.752

0.797

0.775

0.786

0.724

0.602

9.










0.741

0.695

0.593

0.638

0.616

0.627

0.661

0.669

0.714

0.692

0.703

0.625

0.441

10.











0.670

0.722

0.767

0.745

0.756

0.757

0.616

0.611

0.589

0.600

0.714

0.443

11.












0.620

0.665

0.643

0.654

0.804

0.621

0.711

0.689

0.701

0.535

0.651

12.













0.642

0.658

0.626

0.659

0.652

0.597

0.675

0.608

0.543

0.542

13.














0.648

0.650

0.782

0.780

0.723

0.701

0.712

0.525

0.615

14.















0.750

0.664

0.680

0.725

0.703

0.714

0.714

0.544

15.
















0.652

0.678

0.723

0.701

0.712

0.562

0.493

16.

















0.774

0.819

0.797

0.808

0.447

0.651

17.


















0.709

0.687

0.698

0.593

0.562

18.



















0.764

0.648

0.712

0.401

19.




















0.664

0.540

0.697

20.





















0.699

0.744

21.






















0.626

22.
























Bảng 3.17 Sự tương quan giữa các các chỉ số, test đặc trưng về tâm lý được lựa chọn trong xây dựng mô hình VĐV CL cấp cao (n = 8)

TT

1

2

3

4

5

6

7

8

9

1.


0.590

0.841

0.580

0.696

0.660

0.664

0.589

0.673

2.



0.764

0.653

0.671

0.679

0.710

0.801

0.855

3.




0.679

0.767

0.676

0.683

0.692

0.783

4.





0.579

0.775

0.590

0.675

0.780

5.






0.714

0.593

0.611

0.705

6.







0.593

0.672

0.672

7.








0.652

0.770

8.









0.664

9.










3.1.6. Đánh giá sự tương quan giữa các chỉ số, test đặc trưng về sinh học, sư phạm và tâm lý được lựa chọn trong xây dựng mô hình VĐV CL cấp cao

Với mục đích xác định tính ảnh hưởng tương đối của từng chỉ số, test đặc trưng về sinh học, sư phạm và tâm lý, luận án đã tiến hành xác định hệ số tương quan giữa các chỉ số, test trong mỗi nhóm. Kết quả tính toán cho thấy giữa các các chỉ số, test đặc trưng trong từng nhóm đều có mối tương quan đủ độ tin cậy, rtính > rbảng ở ngưỡng xác xuất P < 0.05, thể hiện tại bảng 3.15, 3.16 và 3.17.

3.1.7. Bàn luận về kết quả nghiên cứu xác định các chỉ số đặc trưng về sinh học, sư phạm và tâm lý phù hợp với cấu trúc, đặc thù của VĐV CL cấp cao

Để có thể xây dựng được mô hình đào tạo VĐV CL cấp cao thì việc xác định được các chỉ số đặc trưng thông qua các giá trị sinh học, tâm lý và sư phạm đảm bảo phù hợp với cấu trúc, đặc thù của mỗi giai đoạn HL là điều kiện cần thiết và tiên quyết. Từ những kết quả nghiên cứu trên, luận án tiến hành bàn luận phân tích sâu hơn về các bước nghiên cứu, nhằm đảm bảo tính hiệu quả, tính khoa học, tính thực tiễn, tính khả thi của các chỉ số đặc trưng đã xác định trên đối tượng là VĐV của mô hình đào tạo VĐV CL cấp cao.

3.1.7.1. Bàn luận về cơ sở lựa chọn các yếu tố đặc trưng trong mô hình VĐV CL cấp cao


Bàn luận về cơ sở lựa chọn các chỉ số đặc trưng sinh học (hình thái, sinh lý, sinh hóa):

Một trong những chuyên gia đầu ngành về lĩnh vực y học thể thao hiện này là GS. Lê Quý Phượng [50], tác giả cho rằng kiểm tra y học: “xác định tiềm năng sinh học của người trong hoạt động thể lực là nhiệm vụ cơ bản”, “giúp xác định được hiệu quả của quá trình HL, sớm phát hiện ra những biến đổi phù hợp cũng như biến đổi xấu có hại cho sức khỏe VĐV để có thể điều chỉnh quá trình HL một các khoa học, hợp lý, kịp thời và phù hợp với từng đối tượng cụ thể”. Cụ thể hơn, tác giả đã đưa ra hệ thống những phân tích dẫn chứng khoa học về mối quan hệ giữa các chỉ tiêu sinh học (hình thái, sinh lý, sinh hóa), tâm lý, sư phạm (thể lực, kỹ chiến thuật) trong kiểm tra, đánh giá trình độ VĐV, như: mối quan hệ giữa các chỉ số sinh lý- sinh hóa với LVĐ và ứng dụng các chỉ số trong đánh giá LVĐ; phối hợp các chỉ tiêu sinh hóa trong đánh giá LVĐ về kiểm tra chức năng hệ tim-mạch, kiểm tra chức năng hệ hô hấp, kiểm tra chức năng thần kinh và thần kinh cơ, kiểm tra LVĐ... Như vậy, tác giả khẳng định việc lựa chọn phối hợp các chỉ tiêu sinh học, tâm lý, sư phạm là nhiệm vụ cơ bản để TC và đánh giá trình độ VĐV.

Theo Nguyễn Thế Truyền và cộng sự [73] đánh giá "Khi đánh giá TĐTL của VĐV cấp cao trong HL, chúng ta nhất định phải định lượng được những thành tố tiềm năng bên trong cơ thể, đó là các chỉ tiêu y-sinh học gồm: hình thái, sinh lý, sinh hóa, sinh cơ...". Như vậy, tác giả và cộng sự cũng xác định rõ yếu tố sinh học gồm các chỉ tiêu hình thái, sinh lý, sinh hóa là những thành tố để đánh giá TĐTL cho VĐV cấp cao.

Theo Phạm Ngọc Viễn và cộng sự (2014) [80] nhận định: “Chức năng tâm - sinh lý là cơ sở nền tảng của thích nghi và miễn dịch cho con người ở mọi hoạt động sống nói chung và hoạt động thể thao nói riêng. Hoạt động của hệ thống chức năng tâm - sinh lý của cơ thể có liên quan và ảnh hưởng mạnh mẽ tới khả năng hoạt động thực tiễn của con người. Tình trạng hoạt động của các chức năng tâm - sinh lý có một ý nghĩa quan trọng đối với các mức độ biểu hiện stress từ đó tạo nên trình độ thích ứng với loại hình vận động đặc thù trong thể thao”. Như vậy, theo tác giả chức


năng tâm - sinh lý đóng vai trò quan trọng trong các môn thể thao dù có tính đặc thù riêng biệt về hoạt động vận động, để đánh giá mức độ thích ứng vận động của VĐV thì chức năng tâm – sinh lý là thước đo nền tảng đánh giá.

Theo tác giả Bùi Quang Hải và cộng sự (2009) [17] nhận định: Trong hoạt động TDTT nói chung và đặc biệt hoạt động tập luyện thi đấu TTTTC nói riêng yếu tố sinh học (đánh giá về hình thái, sinh lý và sinh hóa) luôn đóng vai trò đặc biệt quan trọng với “mục đích là tìm hiểu về đặc điểm cấu trúc và chức năng của VĐV, đánh giá khả năng hoạt động thể lực của VĐV, đồng thời đánh giá một cách chính xác về mức độ phát triển của các đặc tính giải phẫu và chức năng của VĐV”. Cũng theo tác giả kết luận: “tài năng thể thao là sự tổng hòa những đặc điểm rất đa dạng về hình thái, chức phận, tâm lý và những đặc điểm khác của con người kết hợp với sự tập luyện kiên trì, lâu dài để đạt được những kết quả kỷ lục trong từng môn thể thao cụ thể”, thể hiện rõ hơn ở sơ đồ mô hình sau:

Sơ đồ 3 1 Các yếu tố quyết định đào tạo VĐV cấp kiện tướng 17 Theo 1

Sơ đồ 3.1. Các yếu tố quyết định đào tạo VĐV cấp kiện tướng [17]

Theo tác giả Lê Đăng Chiêu (2007), [10] phân tích những yếu tố hình thái, sinh lý, sinh hóa có mối liên hệ mật thiết trong TC và đánh giá trình độ VĐV. Tác giả xác định vai trò của hình thái như sau: “có thể hình, hình thái phù hợp là một trong những yếu tố quan trọng góp phần cho VĐV đạt thành tích cao, xuất sắc trong một môn thể thao cụ thể. Do đó, TC tài năng thể thao trong môn thể thao cụ thể, cần phải nắm được đặc điểm thể hình... điển hình là các chỉ số: chiều cao, cân nặng,


chiều dài sải tay, chiều dài tay...”. Vai trò của yếu tố sinh lý là: “...cơ sở nghiên cứu trạng thái chức năng sinh lý của người TC, trọng tâm nghiên cứu sâu sắc xu hướng phát triển, tiềm lực cơ năng sinh lý dưới ảnh hưởng của nhân tố môi trường nhất định và trong phạm vi giới hạn của di truyền”. Trong đó, tác giả xác định rõ: “Ảnh hưởng chức năng sinh lý có mối quan hệ với chức năng vận động; Trạng thái chức năng sinh lý của hệ thống cơ quan chủ yếu có quan hệ mật thiết với năng lực vận động...; Lựa chọn chỉ tiêu TC sinh lý thích hợp và phương pháp dự báo”. Việc lựa chọn các chỉ tiêu sinh lý tập trung đánh giá các chức năng tim mạch, hô hấp. Tác giả cũng xác định tầm quan trọng của các chỉ tiêu sinh hóa huyết học và nước tiểu đối với TC và đánh giá trình độ VĐV là: “Để đánh giá khả năng vận động, khả năng thích nghi và chịu đựng LVĐ sau giai đoạn tập luyện của VĐV các chỉ số được quan tâm kiểm tra, xét nghiệm là: RBC, WBC, PLT, HGB, MCV...”. Như vậy, tác giả đã xác định các chỉ số đặc trưng của yếu tố hình thái, sinh lý, sinh hóa trong TC, đánh giá trình độ HL VĐV.

Theo Pate, R.R. & Durstine, J.L. (2004), [108] “Mục đích chính của đào tạo VĐV là tạo ra sự thích nghi sinh học sẽ cải thiện thành tích trong một môn thể thao nhất định. Mức độ phát triển của các thuộc tính nhân trắc học, sinh lý và tâm lý của VĐV giữa các môn thể thao trong các cuộc thi đấu là khác nhau”. Như vậy, theo tác giả mục đích của đào tạo VĐV chính là sự thích nghi của các chỉ số sinh học về nhân trắc học, sinh lý và tâm lý, từ đó mới phát triển được thành tích của VĐV.

Bàn luận về cơ sở lựa chọn các chỉ số đặc trưng sư phạm…

Theo Nguyễn Thế Truyền, Nguyễn Kim Minh, Trần Quốc Tuấn (2003) [73] đánh giá "Khi đánh giá TĐTL của VĐV cấp cao trong HL, chúng ta nhất định phải định lượng được những thành tố tiềm năng bên trong cơ thể... đồng thời xác định thành tố biểu hiện bên ngoài gồm các chỉ số sư phạm về thể lực chung, thể lực chuyên môn, kỹ-chiến thuật và những phẩm chất tâm lý của từng VĐV vào thời điểm sung mãn nhất tức là trước các cuộc thi đấu quan trọng". Như vậy, nhóm tác giả đã xác định cùng với đánh giá chỉ số bên trong cơ thể là các chỉ tiêu y sinh học thì phải kết

Xem tất cả 285 trang.

Ngày đăng: 20/10/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí