Bảng 3.7: Thực trạn côn tác t i c ín p ục vụ c o c ươn trìn giảng dạy môn t ể thao ngoại k óa
Sin viên | N ân sác | Tăn trưởng | Nguồn cung | |
2012-2013 | 35.000.000đ | 40.000.000đ | -Phòng Kế toán tài chính - Phòng CTSV | |
2013-2014 | 70.000.000đ | 60.000.000đ | 50 | |
2014-2015 | 71.000.000đ | 80.000.000đ | 33.3 | |
2015-2016 | 76.000.000đ | 95.000.000đ | 18.75 |
Có thể bạn quan tâm!
- P Ươn P Áp Tổng Hợp V P Ân Tíc T I Liệu
- P Ươn P Áp Toán Học Thốn Kê [60] [64]
- Đán Iá C Ươn Trìn Iảng Dạy Các Môn Thể Thao Ngoại K Óa C O Sv N N Iáo Dục Mầm Non Trườn Cđsp Trun Ươn N A Tran
- Đán Iá, P Ân Loại Thể Lực Nữ Sv T Eo Tiêu C Uẩn Của Bộ Gd&đt
- Xây Dựn C Ươn Trìn Iảng Dạy Các Môn T Ể Thao Ngoại K Óa C O Sv N N Iáo Dục Mầm Non Trườn Cđsp Trun Ươn N A Tran
- Kết Quả Thốn Kê Đán Iá Của Cbql, Gv, C Uyên Ia Gdtc Về Mục Tiêu C Ươn Trìn Các Môn T Ể T Ao N Oại K Óa C O Sv N N Iáo Dục Mầm Non Trườn Cđsp Trun
Xem toàn bộ 184 trang tài liệu này.
3.1.5. Đán iá của SV về c ươn trìn iảng dạy các môn t ể thao ngoại k óa của trườn CĐSP Trun ươn N a Tran
3.1.5.1. Thực trạng tham gia tập luyện thể thao ngoại khóa của SV
Thực trạng về các vấn đề liên quan đến việc tham gia tập luyện các môn thể thao ngoại khóa của SV bao gồm các nội dung như sau:
- Khi được hỏi về sự yêu thích đối với các môn thể thao ngoại khóa, chỉ có 30.6% SV cho trả lời là “Thích”, số lượng SV “Rất thích” môn học này chưa cao chỉ có 9.4 %. Ngược lại qua kết quả khảo sát cho thấy có đến 52% SV chọn phương án trả lời là “Bình thường”, cóđến 5.3% SV chọn phương án “Không thích và 2.1 % SV “Rất không thích” môn học này.
Biểu đồ 3.1: Thực trạn yêu t íc các môn t ể thao ngoại k óa của SV
- Trong số 493 SV tham gia khảo sát có 37.6 % SV cho biết rằng việc học tập các môn thể thao ngoại khóa hưởng đến kết quả học tập các môn chuyên ngành ở mức độ “Bình thường”, mức độ “Không ảnh hưởng” có 35.5
% SV và thấp nhất là mức độ “Rất ảnh hưởng” với 7.0 %.
Biểu đồ 3.2: Thực trạng mức độ ản ưởng của các môn t ể thao ngoại k óa đến kết quả học tập các môn c uyên n n SV
- Có đến 38.5% SV cho rằng thời điểm nào trong ngày thích hợp để học các môn thể thao ngoại khóa là trong khoảng từ 6h30 - 9h05, số lượng ít SV cho rằng thời điểm thích hợp là vào khoảng 13h00 - 15h35 (chiếm 9.0 %). Kết quả thống kê chi tiết được trình bày tại biểu đồ 3.3.
Biểu đồ 3.3: Thực trạng thời điểm tron n y t íc hợp để học các môn thể thao ngoại k óa
- Qua khảo sát cho thấy, có đến 53.2% SV cho rằng một lớp học có “Từ 15 đến 30 SV” tham gia học tập là hợp lý nhất. Kết quả thống kê chi tiết được
trình bày tại biểu đồ 3.4.
Biểu đồ 3.4: Ý kiến của SV p ù ợp cho một lớp học các môn t ể thao ngoại k óa
- Khi chọn học một môn thể thao ngoại khóa trong chương trình GDTC, có đến 34.4% SV quan tâm đến việc“Nâng cao sức khỏe cho bản thân”, yếu tố ít được quan tâm nhất đó là tính chất của các môn học tập thể và cá nhân trong tập luyện. Kết quả thống kê chi tiết được trình bày tại biểu đồ 3.5.
Biểu đồ 3.5: Thực trạn các yếu tố SV quan tâm k i ọc các môn t ể thao ngoại k óa
- Qua khảo sát cho thấy những môn thể thao mà SV yêu thích cũng rất đa dạng và phong phú như: Aerobic, Bơi lội, Bóng đá, Bóng chuyền, Bóng bàn, Cầu lông, Bóng rổ, Yoga, Vovinam…. Trong đó có 4 môn được SV yêu thích nhiều nhất đó là môn “Cầu lông” với 19 %, xếp thứ 2 là môn “Bóng chuyền” với 18 %, thứ 3 là môn “Bóng bàn” với 15 %, tiếp theo là môn “Aerobic”” với 12% .
Biểu đồ 3.6: Thực trạn các môn t ể thao ngoại k óa yêu t íc của SV
3.1.5.2. Đánh giá của SV về chương trình giảng dạy các môn thể thao ngoại khóa của trường CĐSP Trung ương Nha Trang
Để tìm hiểu sự đánh giá của SV vềchương trình giảng dạy các môn thể thao ngoại khóa của trường CĐSP Trung ương Nha Trang, nghiên cứu sử dụng 13 tiêu chí được dùng để đánh giá môn học dành cho SV của Phòng Bảo đảm chất lượng để khảo sát đánh giá của SV. Các tiêu chí đánh giá được mã hóa cụ thể như sau để thuận tiện cho việc nhập liệu cũng như diễn giải trên biểu đồ.
Bảng 3.8: Các tiêu c í đán iá c ươn trìn iảng dạy các môn t ể thao ngoại k óa d n c o SV
MÃ HÓA | NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ | |
1 | TC1 | Các môn học có nội dung, hình thức giảng dạy hấp dẫn và lôi cuốn, kích thích nhu cầu học tập và duy trì tập luyện thường xuyên của SV. |
2 | TC2 | Chương trình các môn thể thao ngoại khóa đáp ứng được nhu cầu học tập của SV. |
3 | TC3 | Chương trình dạy học linh hoạt, tạo thuận lợi cho SV |
4 | TC4 | Tỉ lệ phân bổ khối lượng kiến thức, kỹ năng chung và kiến thức, kỹ năng chuyên môn |
5 | TC5 | Chương trình các môn thể thao ngoại khóa mang tính thực tiễn cao |
6 | TC6 | Chương trình các môn thể thao ngoại khóa góp phần trang bị kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp cho bản thân. |
7 | TC7 | Các điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho việc học tập và tập luyện |
8 | TC8 | Nội dung thực giảng đáp ứng đề cương học phần đã công bố |
9 | TC9 | Giảng viên đảm bảo kiến thức chuyên môn và năng lực giảng dạy |
10 | TC10 | Phương pháp kiểm tra phù hợp với tính chất, đặc điểm môn học |
11 | TC11 | Các nội dung kiểm tra được GV nhận xét rõ ràng, hữu ích cho bản thân sau khi học tập. |
12 | TC12 | Điểm kiểm tra kết thúc môn đánh giá được tổng hợp kiến thức, kỹ năng cần thiết mà SV phải đạt được khi hoàn thành môn học |
13 | TC13 | Mức độ hài lòng chung khi tham gia học tập môn học |
Qua kết quả thống kê tại biểu đồ 3.8cho thấy, với mức ý ngh a về giá trị trung bình của các yếu tố theo thang đoLikert thì tất cả 13 tiêu chí đánh giáchương trình giảng dạy các môn thể thao ngoại khóa đều được SV đánh
giá ở mức độ Bình thường/không có ý kiến (Giá trị trung bình từ 3.0-3.4). Điều đó chứng tỏ rằng SV còn chưa hài lòng với môn học mà mình đã chọn. Nên cần phải xây dựng chương trình môn học thể thao ngoại khóa mới phù hợp hơn, cần xác định mục tiêu giảng dạy nâng cao hơn nữa mức độ hài lòng của SV từ đó nâng cao thái độ tích cực tập luyện của SV.
Biểu đồ 3.7: Kết quả đán iá của sin viên về c ươn trìn iảng dạy các môn t ể thao ngoại k óa của Trườn CĐSP Trun ươn N a Trang
3.1.6. Thực trạng thể lực chung của SVnữ n n iáo dục mầm non trườn CĐSP Trun ươn N a Tran
3.1.6.1. Cơ sở xây dựng các chỉ tiêu đánh giáthể lực chung của SV nữ ngành giáo dục mầm non trường CĐSP Trung ương Nha Trang
Để xây dựng các chỉ tiêu đánh giá thực trạng thể lực chung của SV nữ trường Trường CĐSP Trung ương Nha Trang, trong nghiên cứu đề tài đã dựa vào các test đánh giá thể lực theo tiêu chuẩn “Xây dựng tiêu chuẩn rèn luyện thân thể mới cho học sinh và sinh viên Việt Nam” của Viện khoa học TDTT,
kết hợp với Quyết định số 53/2008/QĐ-BGDĐT ban hành ngày 18 tháng 9 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về việc đánh giá xếp loại thể lực chung SV gồm 6 chỉ tiêu thể lực sau:
- Lực kế tay thuận (kg) - Chạy 30m XPC (giây)
- Nằm ngửa gập bụng (lần/30giây) - Chạy con thoi 4x10m (giây)
- Bật xa tại chỗ (cm) - Chạy tùy sức 5 phút (m)
Quy định cũng nêu mỗi học sinh, sinh viên được đánh giá 4 trong 6 nội dung trên, trong đó nội dung Bật xa tại chỗ và Chạy tùy sức 5 phút là bắt buộc. Để thuận tiện và phù hợp với điều kiện tại Trường, luận án triển khai thực hiện đánh giá thể lực trên 4 test:
- Chạy 30m XPC (giây)
- Nằm ngửa gập bụng (lần/30giây)
- Bật xa tại chỗ (cm)
- Chạy tùy sức 5 phút (m)
Luận án cũng thu thập các số liệu về chiều cao, cân nặng nhằm thống kê tình trạng cân đối cơ thể của SV nữ ngành giáo dục mầm non trường CĐSP Trung ương Nha Trang.
3.1.6.2. Thực trạng thể lực chung của SV nữ ngành giáo dục mầm non trường CĐSP Trung ương Nha Trang
Luận án tiến hành lấy số liệu đánh giá thể lực của SV năm thứ 1, 2, 3 hiện đang học học phần thể thao tự chọn. Số lượng mẫu ngẫu nhiên 500 SV nữ. Tuy nhiên trong quá trình kiểm tra có 7 SV không thể hoàn thành bài kiểm tra vì cá lý do cá nhân, vì thế mẫu đánh giá thực trạng chính thức là 493 SV, đạt 98.6% so với dự kiến ban đầu. Kết quả cụ thể được thể hiện ở bảng 3.9
Bản 3.9: T ực trạn t ể lực t eo từn c ỉ tiêu của nữ SV
n n iáo dục mầm non trườn CĐSP Trun ươn N a Tran (n= 493)
CHỈ TIÊU | X | | Cv% | ||
1 | Hình thái | Chiều cao (cm) | 160.16 | 6.03 | 3.77 |
2 | Cân nặng (kg) | 50.70 | 6.67 | 13.15 | |
3 | BMI | 19.79 | 2.59 | 13.07 | |
1 | Thể lực | Bật xa tại chỗ (cm) | 140.25 | 15.86 | 11.31 |
2 | Nằm ngửa gập bụng/30s (số lần) | 16.88 | 3.66 | 21.7 | |
3 | Chạy 30m (s) | 6.08 | 0.51 | 8.34 | |
4 | Chạy 5 phút tùy sức (m) | 690.9 | 48.27 | 6.99 |
Hìn t ái
- Chiều cao (cm): Chiều cao trung bình của nữ sinh viên Cao đẳng sư phạm Trung ương Nha Trang là 160.16 ±6.03 cm. Hệ số biến thiên Cv là 3.77% <10%, chứng tỏ chiều cao của nữ sinh viên đồng đều.
- Cân nặng (kg): Cân nặng trung bình của nữ sinh viên Cao đẳng sư phạm Trung ương Nha Trang là 50.7 ±6.67 cm. Hệ số biến thiên Cv là 13.15% >10%, như vậy cân nặng của nữ sinh viên chưa đồng đều.
- BMI: chỉ số khối cơ thể trung bình của nữ sinh viên Cao đẳng sư phạm Trung ương Nha Trang là 19.79 ±2.59. Chỉ số này ở mức cân đối theo kết quả công bố của Tổ chức Y tế thế giới (WHO).
Thể lực
- Test bật xa tại chỗ (cm): Trung bình thành tích Bật xa tại chỗ là
140.25 ±21.8 cm. Hệ số biến thiên Cv là 11% >10%, như vậy thành tích Bật xa tại chỗ của nữ sinh viên Cao đẳng sư phạm Trung ương Nha Trang chưa có sự đồng đều.