Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Lao Động Qua Đào Tạo Nghề


Việc tăng cường mối quan hệ này là nhằm gắn hoạt động đào tạo với nhu cầu của thị trường lao động (chuyển dần sang thị trường hoá những ngành nghề đào tạo phù hợp với đặc điểm và mức độ phát triển của thị trường lao động), nâng cao chất lượng đào tạo và thu hút sự tham gia mạnh mẽ hơn của các doanh nghiệp.

(i) Áp dụng rộng rãi mô hình liên kết, liên doanh giữa cơ sở đào tạo và doanh nghiệp, trong đó học sinh vừa học nghề vừa làm việc tại cơ sở sản xuất. Mở rộng các hình thức liên kết trong tổ chức và huy động vốn cho đào tạo (Quỹ tín dụng sinh viên, Quỹ đào tạo NNL..., cơ sở đào tạo và các doanh nghiệp);

(ii) Sản phẩm làm ra từ các cơ sở giáo dục-đào tạo mở cơ sở thực hành, thí nghiệm và xưởng sản xuất thực nghiệm được miễn thuế.

Để có thể thu hẹp khoảng cách giữa đào tạo và nhu cầu của thị trường lao động, một số giải pháp cụ thể, Tổng cục Dạy nghề và các cơ sở dạy nghề cần:

(i) Xác định rõ ràng các lĩnh vực, ngành nghề hiện đang thiếu nhân công, thiếu người lao động có trình độ chuyên môn cao.

(ii) Tiêu chuẩn hóa các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng tay nghề, bồi dưỡng kỹ năng, với những chỉ tiêu chất lượng được quy định chặt chẽ. Các cơ sở dạy nghề được đăng ký chính thức, và các loại văn bằng chứng chỉ do họ cấp phải được các cơ quan quản lý nhà nước công nhận.

(iii) Cần có sự phối hợp chặt chẽ hơn trong khi hoạch định giữa chính sách đào tạo bồi dưỡng và chính sách điều chỉnh cơ cấu, nhất là ở cấp địa phương.

(iv) Khuyến khích phát triển tất cả các hình thức đào tạo tập trung và phân tán, đào tạo kèm cặp tại chỗ, truyền nghề ở các cơ sở sản xuất kinh doanh, gia đình truyền thống. Những người tốt nghiệp một khoá đào tạo cùng một nghề và cùng một trình độ đào tạo theo phương thức dạy nghề chính quy và phương thức dạy nghề thường xuyên được cấp văn bằng chứng chỉ như nhau.

3.2.3. Các giải pháp tăng cường hiệu quả sử dụng lao động qua đào tạo nghề

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 209 trang tài liệu này.

3.2.3.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng lao động qua đào tạo nghề


Nghiên cứu việc làm của lao động qua đào tạo nghề ở Việt Nam - 23

a) Đổi mới chính sách tiền lương

Các chính sách này cần được đổi mới cơ bản nhằm đánh giá đúng và trả đúng sức lao động của đội ngũ lao động qua đào tạo nghề. Hệ thống chính sách mới này phải trở thành động lực bên trong của đội ngũ lao động qua đào tạo nghề trong CNH – HĐH đất nước. Nhà nước cần phải xây dựng và ban hành Luật tiền lương tối thiểu nhằm đảm bảo mức chi trả tối thiểu tiền lương, tiền công cho người lao động đủ bù đắp và tái sản xuất sức lao động. Đồng thời đảm bảo các thành phần kinh tế tuân thủ luật pháp về tiền lương.

Xây dựng chính sách tiền lương phải đảm bảo cho tiền lương trở thành động lực thực sự kích thích người lao động nâng cao năng suất lao động. Cần chú ý đến việc tính đúng, tính đủ mức độ đóng góp của người lao động, phải kết hợp chặt chẽ giữa lợi ích của người lao động, của doanh nghiệp và của Nhà nước. Việc trả công phải theo nguyên tắc công việc và điều kiện lao động giống nhau, tiền lương như nhau.

Bên cạnh đó cần đảm bảo công bằng xã hội, công bằng đối với người lao động giữa các ngành nghề, giữa các khu vực kinh tế và vùng lãnh thổ khác nhau. Để đạt được mục tiêu công bằng, có thể áp dụng nhiều biện pháp chính sách khác nhau: chế độ thuế thu nhập cá nhân hay hoàn thiện tốt hệ thống bảo trợ xã hội.

Hiện nay, doanh nghiệp trong các thành phần kinh tế đang tự chủ trong xây dựng thang bảng lương trả cho người lao động, nhưng còn nhiều bất cập. Khoảng cách tiền lương dãn cách giữa lao động phổ thông và lao động có nghề còn thấp dẫn đến chưa khuyến khích người lao động học tập nâng cao trình độ tay nghề và chưa là động lực để nâng cao năng suất lao động. Chính sách tiền lương cần sửa đổi, tạo sự dãn cách lớn hơn giữa các cấp bậc CMKT khác nhau như giữa lao động phổ thông và lao động qua đào tạo nghề (hiện nay qui định là không dưới 7% gia tăng tính từ mức tiền lương tối thiểu). Cần phải có chính sách đồng bộ, tuy nhiên cơ bản để khuyến khích người lao động trở thành lao động qua đào tạo nghề thì mức chênh lệch tối thiểu là 20% so với tiền lương tối thiểu. Dãn cách giữa các bậc trong


thang bảng lương cần được qui định không dưới 5% và thời gian nâng lương có thể linh hoạt phụ thuộc năng lực của người lao động nhưng không quá 2 năm.

Khu vực nhà nước là khu vực có ảnh hưởng lớn đến thị trường lao động. Trước hết hệ thống thang bảng lương đang áp dụng cho các cấp bậc nghề trong các doanh nghiệp Nhà nước cần phải được sửa đổi theo xu hướng thị trường làm hệ thống chuẩn mực cho các doanh nghiệp ở khu vực khác vận dụng theo.

b) Đổi mới chính sách bảo hiểm

Đi đôi với các chính sách tiền lương là các chính sách làm linh hoạt hóa thị trường lao động, tạo cơ hội nhiều hơn cho lao động qua đào tạo nghề như các chính sách bảo hiểm, chính sách về điều kiện lao động. Các chính sách an sinh xã hội cần mở rộng phạm vi bao phủ, đảm bảo hỗ trợ cho người lao động trong độ tuổi có thu nhập trên ngưỡng nghèo trong trường hợp gặp khó khăn, mất việc làm, mất sức lao động. Các chính sách an sinh xã hội phải trở thành các chính sách thị trường lao động thụ động và là lưới an sinh hứng đỡ lao động trong trường hợp gặp rủi ro.

Luật Bảo hiểm xã hội đã được ban hành theo hướng hội nhập với quốc tế. Chính sách bảo hiểm thất nghiệp cũng đã hiện diện và sẽ đóng vai trò quan trọng trong một thị trường lao động hoàn thiện. Lao động qua đào tạo nghề cần phải được tham gia những loại hình bảo hiểm này, đảm bảo cho việc làm của họ được ổn định. Bảo hiểm xã hội tự nguyện là cơ chế mở rất cần thiết đối với đội ngũ lao động qua đào tạo nghề, đặc biệt lao động trong khu vực phi kết cấu, khu vực nông nghiệp, nông thôn.

Đối với đội ngũ lao động qua đào tạo nghề có chất lượng cao, cần tạo cơ chế để họ có thể tham gia và được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội phù hợp. Các nghệ nhân, các đội ngũ lao động qua đào tạo nghề trình độ cao có thể mua bảo hiểm bàn tay vàng, bảo hiểm nghề nghiệp... Đối với số đội ngũ lao động qua đào tạo nghề trong các lĩnh vực đặc thù cần có các chế độ bảo hiểm đặc thù để bảo vệ họ như tài sản của quốc gia.


c) Tạo môi trường thuận lợi về điều kiện lao động

Điều kiện lao động ở các khu vực kinh tế khác nhau là một phép so sánh để lựa chọn nghề nghiệp, việc làm của người lao động. Thực tế cho thấy điều kiện lao động rất khác nhau giữa các khu vực hành chính nhà nước, sự nghiệp, sản xuất kinh doanh và so với các nhà máy, xí nghiệp trực tiếp sản xuất. Điều kiện lao động trực tiếp trong nền công nghiệp chưa cao, tiêu chuẩn và điều kiện lao động còn lạc hậu đã làm việc làm ở các khu vực này trở nên kém hấp dẫn. Đây là một trong những nguyên nhân làm cho nhiều học sinh phổ thông muốn vào các trường đại học và cao đẳng thay vì các trường nghề. Vì vậy cần phải có định chế cụ thể trong việc bảo đảm điều kiện lao động để dần dần thay đổi hình ảnh người thợ trong bộ đồ công nhân đầy dầu mỡ trong những công xưởng nóng nực, bẩn thỉu và khói bụi.

Nhà nước và các hiệp hội nghề nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc cải thiện điều kiện, môi trường làm việc của người lao động. Các giải pháp cụ thể như:

(i) Tích cực tuyên truyền, thu hút sự tham gia của người lao động và người sử dụng lao động trong việc xây dựng và thực hiện chương trình an toàn vệ sinh lao động;

(ii) Cải thiện điều kiện làm việc bao gồm cả trong khu vực phi kết cấu để xóa bỏ những công việc trong môi trường độc hại hoặc không vệ sinh;

(iii) Tăng cường công tác thanh kiểm tra an toàn vệ sinh lao động.

(iv) Đổi mới, chuẩn hóa hệ thống các tiêu chuẩn và điều kiện lao động để khuyến khích sử dụng đội ngũ lao động qua đào tạo nghề. Cần có những quy định và ban hành danh mục những nghề bắt buộc người hành nghề phải có bằng nghề nghiệp hoặc chứng chỉ nghề.

d) Đổi mới các cơ chế chính sách có liên quan khác

Các chính sách tín dụng tạo việc làm cần có chính sách cho phép những người có bằng tốt nghiệp về giáo dục nghề nghiệp hoặc chứng chỉ nghề được ưu tiên vay vốn để tạo việc làm theo ngành nghề đã được đào tạo.

Các chính sách thị trường lao động linh hoạt cần phải được khuyến khích để mở ra cơ hội tự do luân chuyển, thay đổi việc làm của đội ngũ lao động qua đào tạo


nghề trong nước và quốc tế. Đối với trong nước, các cơ chế, chính sách cần thông thoáng hơn; tiếp tục phát huy và cải thiện các cơ chế chính sách đã có. Các chính sách không chỉ dừng ở tiền lương, điều kiện lao động, mà phải mở ra đến đất, nhà, thuế, vốn điều kiện sống (nhà ở cho công nhân) sinh hoạt của đội ngũ công nhân công nghiệp.

Đối với thị trường lao động quốc tế, cần có chính sách cởi mở, khuyến khích dịch chuyển lao động thông qua xuất khẩu lao động và chuyên gia, dự án hợp tác phát triển để trao đổi lao động giữa các nước trong khu vực và trên thị trường lao động quốc tế. Tạo ra lợi thế cạnh tranh tương đối trong phân công lao động quốc tế.

Trong hệ thống chính trị nước ta do Đảng lãnh đạo, cần tăng tỷ trọng đội ngũ lao động qua đào tạo nghề trong các cấp, các ngành, các tổ chức chính trị, xã hội, quần chúng. Điều này đồng nghĩa với việc tăng cường vai trò của giai cấp công nhân công nghiệp trong hệ thống chính trị. Phải tiếp tục ban hành các cơ chế, chính sách về sử dụng và tôn vinh đội ngũ lao động qua đào tạo nghề. Các chính sách này cần thường xuyên được nghiên cứu, đổi mới hợp với thực tiễn của nước ta.

3.2.3.2. Giải pháp phát triển thị trường lao động


a. Phát triển và hoàn thiện các chính sách thể chế thị trường lao động


Phát triển thị trường lao động nói chung và lao động qua đào tạo nghề nói riêng phải được gắn kết chặt chẽ với tăng trưởng, phát triển bền vững nền kinh tế và xoá đói giảm nghèo. Hướng phát triển là phải tạo điều kiện và cơ hội bình đẳng cho các công dân và tổ chức thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia và thị trường, hình thành các điều kiện cần thiết để góp phần thúc đẩy quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.

Thị trường lao động ở nước ta hiện nay mới chỉ trong giai đoạn đang hình thành nên còn kém phát triển và nhiều hạn chế như bị chia cắt, chủ yếu phổ biến ở khu vực phi kết cấu, thiếu hệ thống công cụ điều tiết và hiệu lực quản lý kém. Nhiều trở ngại khác như thu nhập, tiền lương không rõ ràng và không phản ánh đúng, đầy đủ giá cả sức lao động, nhiều chính sách đối với người lao động làm việc trong khu vực tư nhân, khu vực phi kết cấu chưa thực hiện tốt.


Chính sách lao động và việc làm của Nhà nước (trong đó có việc cung cấp và quản lý dịch vụ việc làm, thông tin, quản lý thị trường lao động...) ngày càng bao quát rộng hơn đến toàn bộ lực lượng lao động xã hội và phù hợp với yêu cầu, tính chất của nền kinh tế thị trường, song chậm thích ứng, chậm được thực thi.

Hai thách thức lớn đối với việc phát triển thị trường lao động hiện nay, đó là:

(i) lao động khu vực nhà nước chậm được đổi mới đang tiếp tục là gánh nặng kể cả cho doanh nghiệp và cho nhà nước; và (ii) Một lực lượng lớn người lao động (ngoài quốc doanh, khu vực phi kết cấu) chưa được quan tâm một cách đầy đủ và chưa được là đối tượng điều tiết của các chính sách lao động, nên tạo ra nhiều vấn đề bức xúc trong xã hội (quan hệ lao động, bảo hiểm xã hội....).

Giải pháp để phát triển thị trường lao động là phải hoàn thiện thể chế thị trường lao động và thúc đẩy vận động và hệ thống trung gian, Nhà nước cần:

(i) Thừa nhận giá trị pháp lý của sự cam kết giữa người sử dụng lao động và người lao động dưới tất cả các hình thức khác nhau (kể cả giấy viết tay và các cam kết bằng miệng). Đây là biện pháp cần thiết để thỏa mãn kịp thời, nhanh gọn, thuận tiện về cung và cầu của thị trường lao động, nhất là trong khu vực phi chính thức.

(ii) Hoàn thiện khung luật pháp, chính sách về hệ thống giao dịch thị trường lao động theo hướng hiện đại hóa hoạt động của các trung tâm giới thiệu việc làm.

(iii) Hoàn thiện hệ thống trung gian giao dịch trên thị trường lao động. Qui hoạch, khuyến khích phát triển và nâng cao chất lượng hoạt động của các trung tâm giới thiệu việc làm. Khuyến khích mọi thành phần và khu vực kinh tế, mọi cơ quan, mọi đoàn thể tham gia giới thiệu việc làm.

(iv) Khuyến khích mở rộng các hình thức giao dịch trực tiếp giữa người lao động và người sử dụng lao động; đa dạng hóa các kênh giao dịch, nguồn thông tin.

(v) Áp dụng phổ biến chế độ hợp đồng lao động, hoàn thiện khung pháp luật, chính sách về quan hệ lao động và cơ chế thỏa thuận giữa các bên. Nâng cao năng lực đối thoại, thương lượng và thoả thuận của công đoàn cấp cơ sở. Tăng cường sự tham gia của đại diện lao động và đại diện chủ sử dụng lao động vào quá trình hoạch định chính sách, kế hoạch phát triển thị trường lao động.


b. Phát triển hệ thống thông tin thị trường lao động

Thực tế trong thời gian qua cho thấy hệ thống thông tin thị trường lao động chưa giữ đúng vai trò là nguồn thông tin phản ảnh và phục vụ cho các chủ thể trên thị trường. Thông tin thị trường lao động bao gồm thông tin định tính và định lượng về trạng thái, qui mô và cấu phần của cung và cầu lao động, cũng như các điều kiện để thực hiện sự trao đổi trên thị trường lao động, hiện tại, trong quá khứ cũng như trong tương lai. Hệ thống thông tin thị trường lao động hoàn chỉnh cho phép thu thập, xử lý, phân tích thông tin về cung cầu trên thị trường lao động.

Để phát triển hệ thống thông tin về thị trường lao động, Tổng cục Dạy nghề/Cục Việc làm thuộc Bộ LĐTBXH/Tổng cục Thống kê cần xây dựng:

(i) Thông tin hàng năm về tình hình việc làm của HSTN cho các cơ sở dạy nghề;


(ii) Số chỗ việc làm sẽ được tạo ra hoặc có nhu cầu ở các cơ sở sản xuất kinh doanh (theo khu vực kinh tế hoặc ngành kinh tế) và nhu cầu lao động trong nước và quốc tế cả về qui mô, cơ cấu trình độ, ngành nghề và chất lượng.

(iii) Mức thu nhập của đội ngũ lao động qua đào tạo nghề trên thị trường lao động ở các ngành nghề và khu vực kinh tế (quốc doanh, tư nhân, liên doanh...)

Để xây dựng và tiến tới phát triển đồng bộ hệ thống thông tin thị trường lao động, một số giải pháp Bộ LĐTBXH cần triển khai sớm và đồng bộ các nhiệm vụ:

(i) Điều tra, khảo sát, tập hợp, xử lý và lưu trữ các thông tin về thị trường lao động nhằm cung cấp đầy đủ, nhanh chóng và thuận tiện các thông tin về việc làm, nghề nghiệp....cho các chủ thể liên quan trên thị trường lao động;

(ii) Xây dựng các kênh thông tin thị trường lao động ngoài nước để phục vụ cho việc đào tạo, tuyển chọn lao động xuất khẩu.

(iii) Hình thành khung pháp lý, cơ chế tổ chức và hoạt động hệ thống thông tin thị trường lao động (xác định trách nhiệm, qui trình và kỹ thuật vận hành, thu thập, phân tích và phổ biến các thông tin thị trường lao động);

(iv) Xây dựng và hoàn chỉnh hệ thống chỉ tiêu thống kê thị trường lao động (thống nhất khái niệm, phương pháp tính toán), hoàn thiện danh mục nghề đào tạo;


(v) Lồng ghép các hoạt động thu nhập thông tin, nối kết các kênh thông tin, cơ chế phối hợp, chia sẻ thông tin giữa các chủ thể trong thị trường lao động;

(vi) Xây dựng mạng thông tin thị trường lao động từ trung ương đến địa phương cho phép các chủ thể có thể tiếp cận, khai thác thông tin thị trường lao động.

(vii) Từng bước hình thành ngân hàng việc làm tại các trung tâm dịch vụ việc làm để gắn kết nhu cầu đào tạo của doanh nghiệp và người lao động.

Các giải pháp ngắn hạn và có thể thực hiện sớm đó là: giải pháp tuyên truyền phổ biến luật pháp (giải pháp 3.2.1.a), cải cách doanh nghiệp nhà nước (giải pháp 3.2.1.e), đổi mới cách làm trong chương trình việc làm quốc gia và chương trình xuất khẩu lao động (giải pháp 3.2.1.k,l). Các giải pháp dài hạn như chính sách tạo việc làm cho lao động qua đào tạo nghề từ việc điều chỉnh các chính sách đầu tư, tạo việc làm trong nông nghiệp, phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ, làng nghề, khu vực phi kết cấu v.v...

Các giải pháp về đào tạo nghề để phát triển đội ngũ lao động qua đào tạo nghề có 3 nhiệm vụ cần giải quyết, đó là (i) phát triển mạng lưới, đa dạng hóa các loại hình cơ sở cung ứng dịch vụ đào tạo lao động qua đào tạo nghề, vai trò của khu vực tư nhân, khu vực doanh nghiệp (ii) Xây dựng và công nhận các chuẩn quốc gia về cơ sở đào tạo, về các văn bằng chứng chỉ và (iii) nâng cao năng lực hệ thống đào tạo nghề trở thành hệ thống cung ứng dịch vụ đào tạo.

Các giải pháp ngắn hạn và có thể thực hiện sớm đó là: tăng đầu tư của nhà nước và đẩy mạnh xã hội hóa dạy nghề (giải pháp 3.2.2.1.b), phân vai đào tạo cho doanh nghiệp (giải pháp 3.2.2.1.c) và đánh giá, công nhân kỹ năng nghề cho người lao động(giải pháp 3.2.2.1.d). Trong đó phải nhấn mạnh giải pháp cần sớm thực hiện và có tác động lớn đến dạy nghề là gắn trách nhiệm của doanh nghiệp với dạy nghề. Các giải pháp dài hạn như phát triển mạng lưới, phân luồng đào tạo, phát triển đội ngũ giáo viên, đổi mới nội dung đào tạo v.v...

Các giải pháp cần thực hiện trong ngắn hạn là đổi mới chính sách sử dụng lao động qua đào tạo nghề (giải pháp 3.2.3.1.a&b), phát triển hệ thống thông tin thị trường lao động (giải pháp 3.2.3.2.b). Các giải pháp dài hạn như cải cách thể chế thị trường lao động, cải thiện môi trường và điều kiện lao động v.v...

Xem tất cả 209 trang.

Ngày đăng: 06/10/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí