Trong chương này, nghiên cứu sinh đã đạt được một số kết quả sau:
Thứ nhất, tổng quan chung về tình hình du lịch Việt Nam và phân tích ảnh hưởng của các nhóm yếu tố môi trường vĩ mô, môi trường ngành kinh doanh và môi trường nội tại của DN ảnh hưởng
Thứ hai, tiến hành thu thập, khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng quy trình và công cụ marketing - mix trực tuyến của các DNDLVN. Về cơ bản, các DNDLVN vẫn tiến hành một số bước trong quy trình internet marketing trên cơ sở quy trình marketing truyền thống. Mặc dù vậy không phải DN nào cũng làm đầy đủ các bước. Có những DN bỏ qua một hoặc một số bước trong quy trình tiến hành hoạt động IM. Điều này dẫn tới việc triển khai ứng dụng IM vẫn còn lúng túng và tồn tại những bất cập nhất định. Việc triển khai các công cụ marketing - mix trực tuyến cũng đã được tiến hành, tuy nhiên vẫn chưa khai thác hết những giá trị mà IM mang lại cho hoạt động kinh doanh của DN.
Thứ ba, đánh giá chung về những ưu, nhược điểm và nguyên nhân trong ứng dụng IM tại các DNDLVN. Từ những đánh giá này sẽ triển khai thành những giải pháp và kiến nghị cụ thể về việc ứng dụng IM tại các DNDLVN.
Có thể thấy rằng Internet marketing là một phạm trù rộng không chỉ dừng lại ở quảng cáo facebook hay quảng cáo qua Google. Công nghệ thay đổi liên tục cho phép các DN dễ dàng lấy được thông tin và tiếp cận với khách hàng. Mặc dù có rất nhiều lợi ích như vậy, nhưng trên thực tế việc ứng dụng IM trong hoạt động kinh doanh của các DNDLVN còn nhiều hạn chế, đòi hỏi các nhà lãnh đạo phải tìm hiểu và nhận thức đúng đắn, ứng dụng vào hoạt động marketing để có thể tận dụng hết lợi ích mà internet mang lại.
Chương 4
MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ TĂNG CƯỜNG ỨNG DỤNG INTERNET MARKETING TẠI CÁC DOANH NGHIỆP DU LỊCH VIỆT NAM
4.1. Dự báo xu hướng ứng dụng internet marketing tại các doanh nghiệp du lịch và phương hướng phát triển internet marketing tại các doanh nghiệp du lịch Việt Nam
Có thể bạn quan tâm!
- Nhân Sự Thực Hiện Các Hoạt Động Interrnet Marketing
- Phân Tích Nhân Tố Khám Phá Efa Của Các Nhân Tố Phụ Thuộc
- Đánh Giá Chung Về Thực Trạng Ứng Dụng Internet Marketing Tại Các Doanh Nghiệp Du Lịch Việt Nam
- Nghiên Cứu Đặc Điểm,hành Vi Trực Tuyến Của Khách Du Lịch Và Kết Hợp Internet Marketing Với Marketing Truyền Thống
- Nghiên cứu ứng dụng internet marketing tại các doanh nghiệp du lịch Việt Nam - 20
- Nghiên cứu ứng dụng internet marketing tại các doanh nghiệp du lịch Việt Nam - 21
Xem toàn bộ 171 trang tài liệu này.
4.1.1. Dự báo xu hướng ứng dụng internet marketing tại các doanh nghiệp du lịch
Internet Marketing đang trở thành xu hướng toàn cầu, góp phần phát triển kinh doanh, đặc biệt cho ngành kinh doanh du lịch. Internet marketing là cách tốt nhất để tiếp cận khách hàng một cách nhanh nhất nhờ vào sự phát triển của những yếu tố như công nghệ kết nối, công cụ tìm kiếm và mạng xã hội. Việc ứng dụng internet tại các DNDL được coi là xu hướng tất yếu và trở nên ngày càng phát triển.
Hiện nay, khách du lịch đã bước sang một giai đoạn mới gọi là du lịch kết nối, hành vi của khách đã có sự thay đổi trong thời đại công nghệ số. Trong đó, khách du lịch chủ động tìm điểm đến, tìm tour, khách sạn, đặt vé máy bay và các dịch vụ liên quan. Theo nhận định của nhiều chuyên gia du lịch, có tới 70% khách du lịch theo kiểu tự túc (tự đặt phòng, tự thanh toán phương tiện đi lại, đặt vé các khu giải trí…). Hiện chỉ có khoảng 30% khách hàng chọn tour du lịch truyền thống và xu hướng này sẽ càng thay đổi trong những năm tới. Khách cũng chủ động đăng bình luận, đánh giá về khách sạn, tour, chất lượng dịch vụ trong hành trình trên các diễn đàn du lịch. Đánh giá này được người đi sau tin cậy hơn thông tin từ các hãng chuyên khảo sát, xếp hạng, đánh giá du lịch chuyên nghiệp…
Du lịch Việt Nam phát triển trong bối cảnh diễn ra cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 với những ảnh hưởng sâu rộng tới mọi mặt của đời sống kinh tế, xã hội. Cùng với sự phát triển của công nghệ và mạng xã hội, sự gia tăng mạnh mẽ lượng khách sử dụng dịch vụ du lịch trực tuyến đã tác động đáng kể đến thị trường du lịch. Theo Báo cáo chỉ số thương mại điện tử Việt Nam, tốc độ tăng trưởng thương mại điện tử của Việt Nam năm 2017 đạt hơn 25% và được duy trì trong giai đoạn 2018 - 2020. Năm 2020 tỷ lệ này là 18%. Trong đó, đáng chú ý, tốc độ tăng trưởng của du lịch trực tuyến lên tới 50%, gấp hai lần tốc độ tăng trưởng chung của thương mại điện tử. Hiệp hội Thương mại điện tử Việt Nam trích dẫn báo cáo của Google và Temasek, chỉ rõ: Quy mô du lịch trực tuyến Việt Nam năm 2018 đạt 3,5 tỷ USD (tăng trưởng 15%), dự kiến đến năm 2025 con số này sẽ lên tới 9 tỷ USD. Đặt vé máy bay, phòng khách sạn, tour du lịch và các dịch vụ
hỗ trợ du lịch khác trên môi trường trực tuyến ngày càng tăng trưởng nhanh và thuận lợi cho người tiêu dùng. Tầng lớp khách lẻ tăng mạnh cả inbound (đón khách nước ngoài) và outbound (đưa khách ra nước ngoài) tạo nhiều cơ hội tiềm năng cho du lịch. Các mô hình kinh doanh và công nghệ tiên tiến được ứng dụng mạnh mẽ trong du lịch trực tuyến. Tuy nhiên, quy mô thị trường du lịch của việt Nam mới đứng thứ 5/6 nước được xếp hạng trong khu vực Đông Nam Á, xếp thứ 4 về tốc độ tăng trưởng sau Indonesia, Thái Lan, Singapore và còn rất nhiều tiềm năng chưa được khai thác hết. Trong tương lai, cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin sẽ tạo tiền đề cho các hoạt động internet marketing khai thác những tiềm năng này.
Bên cạnh tốc độ tăng trưởng thương mại điện tử tăng trưởng và dự đoán được duy trì ổn định trong những năm tới. Quy mô giao dịch điện tử đạt khoảng 8 tỷ USD. Trong đó, bán lẻ trực tuyến và du lịch trực tuyến chiếm tỷ trọng cao nhất trong toàn bộ thị trường thương mại điện tử Việt Nam. Đối với người tiêu dùng Việt Nam, theo nghiên cứu của công ty Nielsen Việt Nam, tài chính của người tiêu dùng cũng ngày một lạc quan hơn và dự đoán đến năm 2020, sẽ có khoảng 55% dân số Việt Nam sử dụng internet. Thống kê của Hiệp hội Du lịch Việt Nam cũng cho thấy, trong 5 năm trở lại đây, nhu cầu tìm kiếm các thông tin về du lịch trên mạng tại Việt Nam tăng hơn 32 lần. Trong đó, mỗi tháng có hơn 5 triệu lượt tìm kiếm bằng tiếng Việt về các sản phẩm du lịch như tour trong nước, tour nước ngoài, đặt phòng khách sạn, các loại hình du lịch… Vào những tháng du lịch hè cao điểm, số lượt tìm kiếm có thể lên đến 8 triệu lượt. Khách hàng bây giờ chỉ cần thông qua một cú nhấp chuột là có thể sắp sẵn hành trình tour, thanh toán bằng thẻ qua internet…
Ðiều này cho thấy, ứng dụng internet marketing tại các DNDL để phát triển du lịch dựa trên nền tảng công nghệ trực tuyến đang là xu hướng mà ngành du lịch Việt Nam không thể đứng ngoài cuộc, nhất là khi du lịch được xác định sẽ trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước. Việc đẩy mạnh ứng dụng internet marketing không chỉ giúp nâng cao khả năng cạnh tranh của du lịch Việt Nam, mà còn giúp các DNDL có thể tiếp cận thị trường rộng lớn, vượt ra ngoài phạm vi quốc gia để phát triển. Các DNDLVN cần mạnh dạn đầu tư, khai thác triệt để ứng dụng internet trong hoạt động marketing trong phát triển du lịch trực tuyến. Ứng dụng công nghệ trong các hoạt động du lịch trực tuyến sẽ mang lại lợi ích to lớn trong các khâu quảng bá, cung cấp dịch vụ…, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho du khách, kết nối trực tiếp giữa DN với DN, giữa DN với khách du lịch.
4.1.2. Phương hướng phát triển internet marketing tại các doanh nghiệp du lịch Việt Nam
Trong những năm qua, Đảng và Chính phủ Việt Nam đã ban hành nhiều văn bản định hướng cho việc triển khai ứng dụng khoa học và công nghệ với phát triển kinh tế - xã hội nói chung và phát triển du lịch nói riêng. Thể chế chính sách đi trước là rất quan trọng để khai thông, mở đường và tạo điều kiện nền tảng, hành lang pháp lý cho phát triển du lịch thông minh.
Ngày 16/01/2017, Bộ Chính trị ban hành Nghị quyết 08-NQ/TW, khẳng định quan điểm: “Phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn là định hướng chiến lược quan trọng để phát triển đất nước”. Để phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn cần phải thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp, trong đó, tất yếu phải đẩy mạnh ứng dụng KH&CN hiện đại. Nghị quyết 08-NQ/TW có nêu ba khía cạnh ứng dụng KH&CN với các hoạt động du lịch, gồm: xúc tiến quảng bá du lịch, đào tạo nguồn nhân lực du lịch và quản lý nhà nước về du lịch. Luật du lịch năm 2017 cũng khẳng định “nhà nước có chính sách trong việc khuyến khích hỗ trợ các hoạt động ứng dụng khoa học, công nghệ hiện đại phục vụ quản lý và phát triển du lịch” (Khoản 4, Điều 5).
Để tạo bước đột phá trong việc thu hút khách quốc tế đến Việt Nam, năm 2017, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 07/2017/NĐ-CP và Nghị quyết số 124/2017/NQ-CP quy định trình tự, thủ tục thực hiện thí điểm cấp thị thực điện tử (e-visa) cho người nước ngoài nhập cảnh Việt Nam. Đặc biệt, trong chỉ thị số 16/2017/CT-TTg, lần đầu tiên thuật ngữ “du lịch thông minh” được nhắc đến trong một văn bản pháp quy của Việt Nam: “…ưu tiên phát triển công nghiệp công nghệ số, nông nghiệp thông minh, du lịch thông minh, đô thị thông minh”. Chỉ thị cũng nhấn mạnh về việc tăng cường năng lực tiếp cận cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4, trong đó đặt ra yêu cầu ưu tiên phát triển du lịch thông minh.
Bên cạnh đó, hiểu được rằng ứng dụng công nghệ thông tin có vai trò quan trọng trong tất cả các lĩnh vực chính trị, kinh tế - xã hội của một quốc gia, đặc biệt là trong việc phát triển ngành Du lịch. Ở Việt Nam, vai trò này đã được thể hiện thông qua Quyết định 1671/QĐ - TTg 2018 phê duyệt “Đề án tổng thể ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực du lịch giai đoạn 2018 - 2020, định hướng đến năm 2025” của Thủ tướng Chính phủ. Đề án nêu rõ “Ứng dụng công nghệ thông tin nhằm phát triển hệ sinh thái du lịch thông minh, chủ động đáp ứng nhu cầu đặc thù,
chuyên biệt của thị trường khách du lịch, hỗ trợ DNDL kết nối hiệu quả với các chủ thể liên quan, tạo môi trường cho cộng đồng, các doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo phù hợp với xu hướng của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, đáp ứng yêu cầu về đổi mới phương thức, nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước, góp phần thúc đẩy tăng trưởng và nâng cao năng lực cạnh tranh của du lịch Việt Nam”. Quyết định cũng xác định quan điểm ứng dụng công nghệ thông tin là yêu cầu, giải pháp đột phá để’ tạo thuận lợi, thu hút khách du lịch, nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập quốc tế, góp phần hiện thực hóa mục tiêu phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn.
Ngoài ra, quyết định 1783/QĐ-BVHTTDL ngày 17/5/2019 của Bộ VHTTDL ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án tổng thể “Ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực du lịch” đề ra những nhiệm vụ, giải pháp cụ thể để triển khai Đề án của Thủ tướng Chính phủ; nhấn mạnh sự phối hợp, kết nối, trao đổi dữ liệu giữa các đơn vị thuộc Bộ VHTTDL và với các bộ, ngành, địa phương, các tổ chức và DN.
Tổng cục Du lịch cùng toàn ngành đã nỗ lực triển khai nhiều hoạt động nhằm thực hiện đề án tổng thể ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực du lịch, phát triển du lịch thông minh. Ngành xây dựng đã xây dựng được hệ thống cơ sở dữ liệu du lịch và phát triển các ứng dụng hỗ trợ công tác quản lý. Xây dựng nền tảng hệ thống cơ sở dữ liệu số ngành du lịch, bao gồm các dữ liệu về hướng dẫn viên du lịch, doanh nghiệp lữ hành, cơ sở lưu trú, khu/điểm du lịch. Đây là hệ thống liên thông kết nối dữ liệu từ DN, địa phương với cơ quan quản lý ở Trung ương nhằm hình thành cơ sở dữ liệu thống nhất của ngành du lịch, phục vụ hiệu quả công tác quản lý, xúc tiến quảng bá và hoạt động kinh doanh du lịch. Cùng với đó, ngành Du lịch cũng đã xây dựng và cho ra mắt ứng dụng “Hướng dẫn Du lịch Việt Nam” (Vietnam Tour Guiding) hỗ trợ quá trình tác nghiệp, quản lý, điều hành của hướng dẫn viên du lịch, DN và cơ quan quản lý du lịch, cho phép kết nối, tương tác giữa hướng dẫn viên du lịch, khách du lịch, DNDL trong suốt hành trình trước, trong và sau chuyến đi. Ứng dụng cũng cho phép đánh giá, xếp hạng hướng dẫn viên và DNDL hỗ trợ thông tin về sản phẩm, dịch vụ và thanh toán điện tử; Xây dựng phần mềm thống kê du lịch trực tuyến, ứng dụng phần mềm quản lý BI (Hệ thống phân tích dữ liệu ngành du lịch) và ứng dụng Dashboard (Hệ thống giao diện hiển thị thông tin quản lý) phục vụ quản lý du lịch và thương mại điện tử.
Ngành du lịch cũng đã ứng dụng công nghệ số hỗ trợ khách du lịch, thúc đẩy du lịch thông minh như: Nâng cấp, phát triển website xúc tiến du lịch Việt Nam www.vietnam.travel. Đẩy mạnh các chiến dịch quảng bá du lịch qua các kênh xúc tiến của Tổng cục Du lịch trên mạng xã hội như Facebook, Instagram, Youtube và kết nối, chia sẻ dữ liệu đồng bộ giữa các hệ thống cơ sở dữ liệu các ngành du lịch, công thương, y tế, giáo dục, ngân hàng thương mại. Xây dựng và ra mắt ứng dụng “Du lịch Việt Nam” (Vietnam Tourism) nhằm hỗ trợ khách du lịch. Tổ chức chương trình khảo sát cho các đoàn phóng viên, nhà báo, DNDL Việt Nam và quốc tế khảo sát các điểm đến để phát triển nội dung số quảng bá du lịch Việt Nam.
4.2. Đề xuất một số giải pháp tăng cường ứng dụng internet marketing tại các doanh nghiệp du lịch Việt Nam
4.2.1. Nâng cao nhận thức của lãnh đạo và nhân viên về việc ứng dụng internet marketing tại doanh nghiệp
Nhận thức này ngoài nhận thức về marketing còn bao gồm cả những nhận thức về CNTT và internet.
Để phát triển du lịch với tư cách là một ngành kinh tế, hoạt động marketing du lịch có vai trò đặc biệt quan trọng. Tuy nhiên, sự nhìn nhận của xã hội, đặc biệt là của các nhà quản lý còn nhiều vấn đề bất cập. Vì vậy, đầu tư cho marketing du lịch nói chung và internet marketing nói riêng còn rất hạn chế cả về nhân lực, tổng vốn đầu tư lẫn các điều kiện để phát triển.
Một số lượng lớn các nhà quản lý các DNDLVN đang hiểu sai hoặc hiểu không đầy đủ về IM trong hoạt động kinh doanh của mình. Sự hiểu biết không đầy đủ này dẫn tới lúng túng trong việc không biết nên đầu tư vào hoạt động IM hay không, làm từ đâu và làm như thế nào, quy trình ra sao, cần thực hiện những công cụ gì? Nhằm khắc phục tình trạng này, việc nâng cao nhận thức xã hội về marketing trực tuyến tại các DNDL, đặc biệt là của các cấp quản lý là rất quan trọng. Đồng thời, cần chứng minh tính hiệu quả của marketing trực tuyến trong hoạt động kinh doanh du lịch thông qua các buổi tọa đàm, đối thoại giữa các nhà quản lý và DNDL; thông qua các cuộc khảo sát thực tế ở những địa phương, các điểm đến trong khu vực nơi có ứng dụng rộng rãi marketing trực tuyến trong hoạt động KDDL.
Từ đó để phát triển IM, đội ngũ lãnh đạo cần tìm hiểu, nắm bắt được xu thế phát triển, vai trò của IM trong thời kỳ 4.0. Khi đội ngũ quản lý nắm bắt được xu
thế, hiểu tầm quan trọng của việc ứng dụng khoa học công nghệ trong phát triển kinh doanh, phát triển IM sẽ thuận lợi hơn, quan tâm chú trọng đầu tư nhân lực và tài chính cho hoạt động IM hơn.
4.2.2. Tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin
CNTT cải thiện chất lượng dịch vụ và góp phần nâng cao sự hài lòng của du khách. Sự hài lòng của khách hàng phụ thuộc rất nhiều vào tính chính xác và toàn diện của thông tin cụ thể về khả năng tiếp cận của điểm đến, cơ sở vật chất, điểm hấp dẫn du khách và các hoạt động khác. Vì vậy, CNTT tạo điều kiện cho các yếu tố thúc đẩy sự hài lòng của người tiêu dùng. Nhận thức được tầm quan trọng của CNTT trong chiến lược phát triển DN, nhiều DNDLVN đã mạnh dạn và chủ động đầu tư, áp dụng những thành tựu của CNTT vào hoạt động kinh doanh của DN và đã đạt được những thành công nhất định. Tuy nhiên, đa số DNDLVN hiện nay vẫn còn đang loay hoay trong việc lựa chọn mô hình CNTT phù hợp với năng lực tài chính và mục đích của DN mình. Phần lớn các DNDLVN là DN nhỏ và vừa. Một trong những khó khăn nhất của các DN nhỏ và vừa là nguồn lực còn hạn chế, vì vậy, để đầu tư cho bộ phận nhân sự CNTT chuyên sâu, có năng lực giỏi là vấn đề khó giải quyết với nhiều DN. Tuy nhiên, các nhà lãnh đạo DN cần phải ý thức được rõ nếu muốn nâng cao sức cạnh tranh, các DNDLVN phải tự đổi mới theo trào lưu mới và sự phát triển của xã hội, từ đó có những sự đầu tư xứng đáng cho CNTT để phục vụ cho hoạt động kinh doanh của DN mình.
4.2.3. Xây dựng mô hình internet marketing tại các doanh nghiệp du lịch Việt Nam
Từ khung lý thuyết sử dụng để nghiên cứu về quy trình ứng dụng IM tại các DNDL và phân tích những thực trạng quy trình ứng dụng internet marketing của các DNDLVN, nhận thấy rằng các DNDLVN chưa thực hiện ứng dụng IM theo một quy trình ứng dụng cụ thể, việc này gây khó khăn cho DN trong quá trình triển khai ứng dụng IM vào hoạt động kinh doanh tại DN. Nghiên cứu sinh đề xuất mô hình quy trình các bước và nội dung liên quan đến quy trình ứng dụng IM cho các DNDLVN như sau (xem sơ đồ 4.1)
Phân tích môi trường Internet marketing
Marketing mục tiêu trực tuyến
Phân đoạn thị trường
Lựa chọn thị trường mục tiêu
Định vị thị trường
Xác định mục tiêu chiến lược Internet marketing
Mục tiêu chiến lược truyền thông thương hiệu
Mục tiêu chiến lược truyền thông bán hàng
Hoạch định marketing-mix trực tuyến
Sản phẩm
Giá
Phân phối
Xúc tiến
Con người
Nghiên cứu đặc điểm và hành vi trực tuyến của khách du lịch
Marketing trong môi trường thực
Thực hiện ứng dụng Internet marketing
Đánh giá, điều chỉnh Internet marketing
Sơ đồ 4.1: Quy trình ứng dụng internet marketing cho các doanh nghiệp du lịch Việt Nam
Nguồn: Đề xuất của nghiên cứu sinh.
Dưới đây là các bước triển khai cụ thể của quy trình.