Năng Suất Ngô Qua Các Mùa Vụ Tại Tỉnh Long An Và Đồng Tháp


ii) Năng suất ngô tại Đồng Tháp

Vụ Xuân Hè 2014, năng suất các giống ngô đạt thấp (3,87 - 6,67 tấn/ha). Phần lớn các giống có năng suất cao hơn giống đối chứng NK67 (4,07 tấn/ha) nhưng thấp hơn giống đối chứng DK9901 (5,51 tấn/ha). Các giống đạt năng suất cao trong vụ này gồm LVN8960 (5,74 tấn/ha), VS26 (5,84 tấn/ha), VS36 (6,08 tấn/ha), HN46 (6,21 tấn/ha), LCH9A (6,51 tấn/ha) và SSC474 (6,67 tấn/ha). Bình quân năng suất ngô trong vụ này đạt 5,20 tấn/ha.

Vụ Đông Xuân 2014 - 2015 cho thấy năng suất các giống đạt cao (> 11,00 tấn/ha). Phần lớn các giống có năng suất dao động từ 12,60 - 13,50 tấn/ha, không khác biệt thống kê so với giống NK67 (13,00 tấn/ha) và DK9901 (13,80 tấn/ha). Giống QL13 đạt năng suất cao nhất (13,9 tấn/ha). Bình quân năng suất ngô trong vụ này đạt 12,75 tấn/ha.

Vụ Xuân Hè 2015, bình quân năng suất ngô đạt 8,85 tấn/ha. Các giống có năng suất tương đương và cao hơn so với giống đối chứng DK9901 (9,03 tấn/ha) và NK67 (9,15 tấn/ha). Giống ngô lai triển vọng MN585 (10,65 tấn/ha) và SSC672 (11,13 tấn/ha) có năng suất cao khác biệt so với hai giống đối chứng.

Vụ Đông Xuân 2015 - 2016 các giống đều đạt năng suất > 10 tấn/ha. Hầu hết các giống đều đạt năng suất tương đương và cao hơn so với giống đối chứng DK6919 (10,96 tấn/ha). Bình quân năng suất ngô đạt 11,39 tấn/ha.

Kết quả cho thấy năng suất ngô trong vụ Đông Xuân đạt cao hơn so với vụ Xuân Hè. Trung bình qua hai vụ thí nghiệm, năng suất ngô vụ Đông Xuân đạt 12,07 tấn/ha, vụ Xuân Hè đạt 7,03 tấn/ha.

Tóm lại, năng suất ngô đạt thấp nhất trong vụ Xuân Hè 2014 (5,20 tấn/ha), cao nhất trong vụ Đông Xuân 2014 - 2015 (12,75 tấn/ha). Năng suất ngô vụ Đông Xuân đạt trung bình 12,07 tấn/ha, vụ Xuân Hè đạt 7,03 tấn/ha và bình quân năng suất ngô ở Đồng Tháp đạt 9,55 tấn/ha (Bảng 3.12 và Hình 3.1). Giống ngô lai triển vọng MN585 có năng suất cao qua ba vụ thí nghiệm (năng suất dao động từ 10,65 - 13,5 tấn/ha), đây là giống có triển vọng cần được tiếp tục theo dõi.


Cây ngô có thể được trồng thành công trên nhiều loại đất khác nhau, tuy nhiên, đất mùn màu mỡ thoát nước tốt và đất sét phù sa có hàm lượng chất hữu cơ tốt có khả năng giữ nước cao với độ pH trung tính được coi là tốt cho năng suất cao hơn (Ansari và cộng sự, 2015) [65]. Ở ĐBSCL khả năng cung cấp dinh dưỡng trong đất khác nhau tùy điều kiện thổ nhưỡng. Kết quả khảo sát đặc tính đất cho thấy ở Đồng Tháp có điều kiện thổ nhưỡng thuận lợi hơn, thuộc nhóm đất phù sa, hàm lượng dinh dưỡng tổng số ở mức cao. Trong khi đó, trên nhóm đất xám bạc màu ở Long An với thành phần sa cấu nhẹ, khả năng giữ nước, chất dinh dưỡng thấp, đây là yếu tố hạn chế cho sự phát triển của cây ngô. Ngoài ra, hàm lượng dưỡng chất dễ tiêu trong đất cũng phụ thuộc vào năng suất cây trồng đã lấy đi ở vụ trước. Kết quả thí nghiệm cho thấy năng suất ngô ở Đồng Tháp đạt cao hơn so với ở Long An (trung bình 9,55 tấn/ha so với 6,63 tấn/ha tương ứng) (Hình 3.1).

Ngoài yếu tố dinh dưỡng ảnh hưởng đến năng suất ngô tùy điều kiện thổ nhưỡng, năng suất ngô còn phụ thuộc vào sự biến động điều kiện khí hậu, thủy văn của từng nơi. Trong điều kiện ở ĐBSCL mặc dù cùng địa điểm canh tác, trên cùng chân đất ruộng nhưng ở các mùa vụ khác nhau có sự biến động về khí hậu (thời gian chiếu sáng, lượng mưa, ẩm độ không khí), chế độ thủy văn khác nhau. Vùng ĐBSCL có hai mùa mưa nắng rõ rệt, nhiệt độ và ẩm độ cao, thời gian chiếu sáng dồi dào (Nguyễn Bảo Vệ và cộng sự, 2012) [28]. Vụ Đông Xuân có điều kiện thuận lợi cho cây trồng sinh trưởng và phát triển do nằm hoàn toàn trong mùa nắng, không mưa, số ngày nắng nhiều, nhiệt độ cao; vụ Xuân Hè thường có mưa vào cuối vụ.

Tuy nhiên, sự phân bố lượng mưa theo không gian và thời gian không ổn định (Nguyễn Bảo Vệ và cộng sự, 2012) [28], đặc biệt trong điều kiện biến đổi khí hậu hiện nay. Thực tế cho thấy trong năm 2016 và năm 2017 tại các điểm thí nghiệm ở Long An và Đồng Tháp có những đợt mưa to trái mùa kéo dài trong nhiều ngày trong các tháng 12/2016, tháng 1 và tháng 2/2017. Điều này có ảnh hưởng đến sự bốc thoát hơi nước và lượng nước kiềm giữ trong đất, ảnh hưởng đến sự khoáng hoá của dưỡng chất hoặc mất dưỡng chất trong đất. Khí hậu nóng ẩm ở ĐBSCL cũng là điều kiện thuận lợi cho sâu bệnh phát triển mạnh. Trên cây ngô, sâu đục


thân và bệnh khô vằn là đối tượng gây hại quan trọng và có thể gây hại quanh năm. Hơn nữa, chế độ canh tác của vụ trước cũng ảnh hưởng đến sự lưu tồn của mầm bệnh (trong đất, tàn dư thực vật). Sự thay đổi này còn ảnh hưởng đến sự phát triển của sâu bệnh hại trên cây ngô (kết quả thí nghiệm cho thấy áp lực sâu bệnh hại cao ở Long An). Tất cả các yếu tố này ảnh hưởng đến trạng thái cây và trạng thái bắp của ngô và gián tiếp ảnh hưởng đến năng suất ngô ở các mùa vụ khác nhau trong cùng địa điểm canh tác. Kết quả thí nghiệm cho thấy năng suất ngô cao hơn trong vụ Đông Xuân so với vụ Xuân Hè cả hai điểm thí nghiệm (Hình 3.1).

Hình 3 1 Năng suất ngô qua các mùa vụ tại tỉnh Long An và Đồng Tháp Bảng 3 11 1

Hình 3.1 Năng suất ngô qua các mùa vụ tại tỉnh Long An và Đồng Tháp


Bảng 3.11 Năng suất (tấn/ha) của các giống ngô tuyển chọn qua các vụ tại Long An


Giống

Vụ XH 2014

Giống

Vụ ĐX 2014-2015

Giống

Vụ XH 2015

Giống

Vụ ĐX 2015-2016

HLB1104

3,61 f

NK67

5,07 h

VS7672

5,87 e

CN13-12

5,24 f

H818

3,88 f

QL13

5,79 gh

CNC97

6,03 e

CNC97

5,36 ef

NL13-1

5,09 e

VS8

6,09 fg

VS1499

6,12 de

LCH9A

5,52 def

LCH9B

5,19 de

VS686

6,10 fg

HLB1402

6,20 de

GS9989

5,76 def

SSC2095

5,25 de

TB16

6,14 efg

SSC672

6,25 de

CNC123

6,18 def

V118

5,25 de

MN1

6,4 d-g

CNC234

6,27 de

CNC366

6,28 def

MN1

5,35 de

TB15

6,49 d-g

30T60

6,28 de

SSC120946

6,81 c-f

VS36

5,40 de

VS26

6,54 d-g

SSC068

6,38 cde

LCH9M2

6,89 cde

LVN8960

5,56 cde

VS71

6,70 def

GS6869

6,47 cde

GS6869

7,00 bcd

KK1

5,80 cde

HLB1103

6,75 def

CNC366

6,52 cde

VS6721

7,96 abc

NK67

5,85 cde

CNC366

6,78 def

HLB1404

6,52 cde

VS7672

7,98 abc

NSC87

5,86 cde

SSC2095

6,84 def

CN13-12

6,58 b-e

SSC443

8,06 abc

HN46

5,88 cde

MN585

7,00 cde

SSC946

7,02 a-d

SSC946

8,31 abc

KK2

6,05 b-e

QL6

7,00 cde

VS6721

7,02 a-d

MN585

8,41 abc

LVN61

6,16 bcd

HLB1104

7,10 bcd

DK9901

7,25 abc

CNC234

8,58 ab

VS26

6,45 abc

QL12

7,12 bcd

SSC443

7,27 abc

DK6919

8,71 a

LCH9A

6,88 ab

LCH9A

7,74 abc

LCH9A

7,32 abc

VS1499

8,93 a

DK9901

6,94 ab

SSC474

7,88 ab

GS9989

7,50 ab

NL131A

9,37 a

VS71

7,24 a

MN1-moi

8,02 a

MN585

7,60 a



SSC474

7,28 a

DK9901

8,10 a

NK67

7,73 a



Trung bình

5,75


6,78


6,71


7,30

CV (%)

16,3


6,5


7,0


10,5

F

3,84*


9,21*


4,52*


9,1*

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 213 trang tài liệu này.

Giống đối chứng: NK67, DK9901, DK6919. Chữ cái giống nhau trong cùng một cột không khác biệt qua phân tích Duncan (P>0,05). *: khác biệt qua phân tích Duncan (P<0,05). XH: Xuân Hè, ĐX: Đông Xuân.


Bảng 3.12 Năng suất (tấn/ha) của các giống ngô tuyển chọn qua các vụ tại Đồng Tháp


Giống

Vụ XH 2014

Giống

Vụ ĐX 2014-2015

Giống

Vụ XH 2015

Giống

Vụ ĐX 2015-2016

MN1

3,87 g

HLB1103

11,00 e

SSC068

6,03 f

NL131A

10,26 b

KK1

3,97 fg

SSC2095

11,72 de

LCH9A

6,15 f

CN13-12

10,30 b

NK67

4,07 fg

VS8

11,90 de

VS6721

8,02 e

LCH9M2

10,66 ab

H818

4,57 efg

VS71

11,99 cde

CNC366

8,03 e

CNC234

10,75 ab

SSC2095

4,71 d-g

TB16

12,00 cde

HLB1402

8,07 e

DK6919

10,96 ab

HLB1104

4,77 d-g

VS686

12,30 b-e

VS7672

8,17 de

GS9989

11,01 ab

LVN61

4,86 d-g

MN1

12,60 a-d

CNC234

8,38 de

LCH9A

11,01 ab

KK2

4,87 d-g

MN1-moi

12,70 a-d

GS6869

8,45 de

MN585

11,11 ab

NSC87

4,87 d-g

QL12

12,8 a-d

VS1499

8,97 cde

VS6721

11,37 ab

V118

5,05 c-f

HLB1104

12,80 a-d

DK9901

9,03 cde

SSC443

11,44 ab

NL13-1

5,07 c-f

VS26

12,80 a-d

GS9989

9,08 cde

CNC123

11,46 ab

LCH9B

5,39 b-e

NK67

13,00 a-d

NK67

9,15 cde

VS7672

11,80 ab

VS71

5,39 b-e

CNC366

13,10 a-d

CN13-12

9,22 cde

CNC366

11,85 ab

DK9901

5,51 b-e

LCH9A

13,10 a-d

HLB1404

9,33 b-e

GS6869

11,88 ab

LVN8960

5,74 a-e

TB15

13,20 a-d

30T60

9,38 b-e

SSC946

12,17 ab

VS26

5,84 a-d

QL6

13,30 a-d

SSC443

9,55 bcd

CNC97

12,32 a

VS36

6,08 abc

MN585

13,50 abc

CNC97

9,93 abc

VS1499

12,32 a

HN46

6,21 abc

SSC474

13,50 abc

SSC946

10,30 abc

SSC120946

12,33 a

LCH9A

6,51 ab

DK9901

13,80 ab

MN585

10,65 ab



SSC474

6,67 a

QL13

13,90 a

SSC672

11,13 a



Trung bình

5,20


12,75


8,85


11,39

CV (%)

11,1


6,3


8,3


7,2

F

5,86*


2,6*


9,19*


2,07*

Giống đối chứng: NK67, DK9901, DK6919. Chữ cái giống nhau trong cùng một cột không khác biệt qua phân tích Duncan (P>0,05). *: khác biệt qua phân tích Duncan (P<0,05). XH: Xuân Hè, ĐX: Đông Xuân.


iii) Biến động năng suất ngô qua hai điểm thí nghiệm

Kết quả thống kê cho thấy năng suất của các giống ngô khác biệt có ý nghĩa qua các địa điểm trong cùng mùa vụ và có sự tương tác giữa giống và địa điểm canh tác lên năng suất ngô trong điều kiện thí nghiệm (Bảng 3.13).

Vụ Xuân Hè 2014, trung bình năng suất ngô đạt 5,48 tấn/ha. Hầu hết các giống có năng suất cao hơn so với giống đối chứng 1 (NK67 đạt 4,96 tấn/ha). Các giống ngô có năng suất cao hơn so với giống đối chứng 2 (DK9901 đạt 6,23 tấn/ha) gồm VS71 (6,32 tấn/ha), LCH9A (6,69 tấn/ha) và SSC747 (6,98 tấn/ha).

Vụ Đông Xuân 2014 - 2015 hầu hết các giống đều đạt năng suất cao hơn giống đối chứng 1 (NK67 đạt 9,04 tấn/ha), dao động từ 9,07 - 10,69 tấn/ha; giống đối chứng 2 (DK9901) đạt năng suất cao nhất (10,95 tấn/ha). Các giống có năng suất từ 10 tấn/ha gồm QL6 (10,15 tấn/ha), MN585 (10,25 tấn/ha), MN1-moi (10,36 tấn/ha), LCH9A (10,42 tấn/ha) và SSC474 (10,69 tấn/ha). Trung bình năng suất ngô đạt 9,77 tấn/ha.

Vụ Xuân Hè 2015 các giống đạt năng suất tương đương và cao hơn các giống đối chứng DK9901 (8,14 tấn/ha) và NK67 (8,44 tấn/ha) gồm GS9989 (8,29 tấn/ha), SSC443 (8,41 tấn/ha), SSC946 (8,66 tấn/ha), SSC672 (8,69 tấn/ha) và MN585 (9,13 tấn/ha). Trung bình năng suất ngô đạt 7,78 tấn/ha.

Vụ Đông Xuân 2015 - 2016, trung bình năng suất ngô đạt 9,34 tấn/ha. Các giống có năng suất từ 9,00 tấn/ha và không khác biệt (P>0,05) so với giống đối chứng 3 DK6919 (9,84 tấn/ha) gồm CNC366 (9,07 tấn/ha), GS6869 (9,44 tấn/ha), SSC120946 (9,57 tấn/ha), VS6721 (9,66 tấn/ha), CNC234 (9,67 tấn/ha), SSC443

(9,75 tấn/ha), MN585 (9,76 tấn/ha), NL131A (9,82 tấn/ha), VS7672 (9,89 tấn/ha), SSC946 (10,24 tấn/ha) và VS1499 (9,63 tấn/ha).

Kết quả thí nghiệm cho thấy giống ngô lai triển vọng MN585 với năng suất trung bình từ 9,13 - 10,25 tấn/ha qua hai điểm thí nghiệm với hai nhóm đất khác nhau, qua các mùa vụ canh tác ngô tại ĐBSCL.


Bảng 3.13 Biến động năng suất ngô (tấn/ha) qua các mùa vụ tại Long An và Đồng Tháp


Giống

Vụ XH 2014


Giống

Vụ ĐX 2014-

2015


Giống

Vụ XH 2015


Giống

Vụ ĐX 2015-

2016

HLB1104

4,19 j

HLB1103

8,87 i

SSC068

6,21 j

CN13-12

7,77 f

H818

4,23 j

VS8

9,00 i

LCH9A

6,73 ij

LCH9A

8,26 ef

MN1

4,61 ij

NK67

9,04 hi

VS7672

7,02 hi

GS9989

8,39 def

KK1

4,88 hij

TB16

9,07 ghi

HLB1402

7,13 ghi

LCH9M2

8,77 c-f

NK67

4,96 ghi

VS686

9,20 f-i

CNC366

7,28 f-i

CNC123

8,82 c-f

SSC2095

4,98 ghi

SSC2095

9,28 e-i

CNC234

7,33 e-i

CNC97

8,84 c-f

NL13-1

5,08 f-i

VS71

9,35 e-i

GS6869

7,46 e-i

CNC366

9,07 b-e

V118

5,15 f-i

MN1

9,50 d-i

VS6721

7,52 d-i

GS6869

9,44 a-e

LCH9B

5,29 f-i

VS26

9,67 c-i

VS1499

7,54 d-i

SSC120946

9,57 a-d

NSC87

5,37 e-h

QL13

9,85 b-h

30T60

7,83 c-h

VS6721

9,66 abc

KK2

5,46 d-h

TB15

9,85 b-h

CN13-12

7,9 b-g

CNC234

9,67 abc

LVN61

5,51 c-h

CNC366

9,94 b-g

HLB1404

7,93 b-g

SSC443

9,75 abc

LVN8960

5,65 b-h

HLB1104

9,95 b-g

CNC97

7,98 b-f

MN585

9,76 abc

VS36

5,74 b-g

QL12

9,96 b-f

DK9901

8,14 b-e

NL131A

9,82 abc

HN46

6,05 b-f

QL6

10,15 a-e

GS9989

8,29 bcd

DK6919

9,84 abc

VS26

6,15 b-e

MN585

10,25 a-d

SSC443

8,41 abc

VS7672

9,89 abc

DK9901

6,23 bcd

MN1-moi

10,36 a-d

NK67

8,44 abc

SSC946

10,24 ab

VS71

6,32 abc

LCH9A

10,42 abc

SSC946

8,66 abc

VS1499

10,63 a

LCH9A

6,69 ab

SSC474

10,69 ab

SSC672

8,69 ab



SSC474

6,98 a

DK9901

10,95 a

MN585

9,13 a



Trung bình

5,48


9,77


7,78


9,34

CV (%)

18,7


32,1


19,7


25,9

F(ĐĐ)

F(G) F(ĐĐ˟G)

28,38*

10,95*

3,97*


2515,82*

5,02*

3,10*


362,11*

8,28*

7,23*


545,84*

3,97*

4,22*

XH: Xuân Hè, ĐX: Đông Xuân. Các chữ cái giống nhau trong cùng một cột không khác biệt qua phân tích Duncan (P>0,05). *: khác biệt qua phân tích Duncan (P<0,05). Giống đối chứng: NK67, DK9901, DK6919


Cây ngô cần nhiều dinh dưỡng trong quá trình sinh trưởng để đạt năng suất cao, sự đáp ứng năng suất ngô khác nhau tùy giống và điều kiện thổ nhưỡng từng vùng. Kết quả thí nghiệm đã chỉ ra rằng vụ Đông Xuân ở Đồng Tháp đưa đến năng suất cao hơn trong cùng mùa vụ ở Long An. Sự khác biệt này là do điều kiện thổ nhưỡng ở Đồng Tháp (đất phù sa) thuận lợi hơn so với ở Long An (đất xám nghèo dinh dưỡng, nhiều cát). Tóm lại, năng suất các giống ngô chịu ảnh hưởng bởi địa điều kiện thổ nhưỡng và có khả năng thích nghi khác nhau qua các địa điểm canh tác. Hầu hết các giống đều đạt năng suất cao hơn trong điều kiện ở Đồng Tháp so với ở Long An.

3.1.1.6 Kết quả ứng dụng chỉ số chọn lọc tuyển chọn giống ngô lai ở Long An và Đồng Tháp

Từ các yếu tố về thổ nhưỡng (dinh dưỡng) và khí hậu cho thấy một giống ngô được tuyển chọn phải đạt được nhiều tiêu chí, là sự kết hợp của nhiều tính trạng gồm: thời gian sinh trưởng ngắn phù hợp cho luân canh; trạng thái cây (tổng hợp các tiêu chí chiều cao cây, chiều cao đóng bắp, độ đồng đều của cây, mức độ nhiễm sâu bệnh hại, độ bền bộ lá); trạng thái bắp (tổng hợp của các tiêu chí như độ đồng đều kích thước bắp, độ kín bắp (tỉ lệ kết hạt), kẽ hàng hạt thưa hay xít, màu sắc hạt và mức độ nhiễm sâu bệnh) và năng suất ổn định cao ở các vùng sinh thái và mùa vụ trồng (Lê Quý Kha, 2013) [22]. Ngoài ra, giống được tuyển chọn phải có các chỉ tiêu theo dõi tương đương hoặc tốt hơn so với các giống đối chứng trong các mùa vụ và địa điểm khác nhau.

o Kết quả tuyển chọn giống ngô vụ Xuân Hè 2014

Kết quả tuyển chọn giống ngô Xuân Hè 2014 được trình bày trong Bảng

3.14. Nhìn chung, giống được tuyển chọn có các chỉ tiêu theo dõi đạt tương đương hoặc cao hơn so với giống đối chứng đang trồng phổ biến tại địa phương. Các giống ngô được tuyển chọn gồm LCH9A (6,69 tấn/ha), LVN61 (5,51 tấn/ha), VS71 (6,32 tấn/ha), LVN8960 (5,82 tấn/ha) và SSC474 (6,98 tấn/ha). Các giống có trạng thái bắp đẹp gồm LCH9A và LVN61 (1,5 điểm). Giống VS71 và SSC474 có mức nhiễm sâu đục thân cao (tương ứng 3,3 và 3,0 điểm) so với giống đối chứng NK67 (2,5

Xem tất cả 213 trang.

Ngày đăng: 15/02/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí