Mối Liên Quan Giữa Tính Đa Hình Gen Mbl2 Và Nồng Độ Mbl Huyết Thanh Ở Bệnh Sốt Xuất Huyết Dengue

Sau đó chúng tôi tiến hành so sánh nồng độ Ficolin­2 giữa 2 nhóm âm tính và dương tính. Chúng tôi thu được kết quả như sau:


p Mann–Whitney U test Hình 3 20 So sánh nồng độ protein Ficolin­2 giữa các nhóm âm 1

p: Mann–Whitney U test

Hình 3. 20: So sánh nồng độ protein Ficolin­2 giữa các nhóm âm tính và dương tính với kháng thể IgG, IgM đặc hiệu với virus Dengue

Hình 3.20 chỉ

ra nồng độ Ficolin­2

ở nhóm dương tính với kháng

thể IgG, IgM đặc hiệu virus Dengue thấp hơn so với nhóm âm tính, khác biệt có ý nghĩa thống kê với p lần lượt là 0,013 và 0,033.


p Mann–Whitney U test Hình 3 21 So sánh nồng độ protein Ficolin­2 giữa có và không 2

p: Mann–Whitney U test

Hình 3. 21: So sánh nồng độ protein Ficolin­2 giữa có và không có dấu hiệu xuất huyết

Hình 3.21 chỉ ra nồng độ Ficolin­2 ở nhóm bệnh nhân có xuất huyết thấp hơn nhóm không có xuất huyết, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p

= 0,002


p Mann–Whitney U test Hình 3 22 So sánh nồng độ protein Ficolin­2 giữa hai nhóm bệnh 3

p: Mann–Whitney U test

Hình 3. 22: So sánh nồng độ protein Ficolin­2 giữa hai nhóm bệnh nhân nam và nữ

Kết quả

trên hình 3.22 chỉ

ra không thấy sự

khác biệt về

nồng độ

MBL huyết thanh giữa hai nhóm bệnh nhân nam và nữ.

Bảng 3. 23: Tương quan giữa nồng độ Ficolin­2 và các triệu chứng cận lâm sàng



GOT

(IU/ml)

GPT

(IU/ml)

RBC

(x103/ml)

WBC

(x106/ml)

PLT

(x103/ml)

HCT

(%)

Ficolin­2

(ng/ml)

rs

­0,19

­0,12

0,01

­0,02

0,17

­0,003

p

0,004

0,072

0,886

0,8

0,005

0,96

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 189 trang tài liệu này.

Bảng 3.22 chỉ ra mối tương quan giữa nồng độ Ficolin­2 và các triệu

chứng cận lâm sàng. Trong đó, nồng độ Ficolin­2 tương quan nghịch với

hoạt độ GOT (rs = ­0,19; p = 0,004) và tương quan thuận với số lượng tiểu cầu (rs = 0,17; p = 0,005). Nồng độ Ficolin­2 không tương quan với các chỉ

số cận lâm sàng khác như hoạt độ GPT; số lượng hồng cầu, số lượng bạch cầu và hematocrit.


Hình 3 23 Biểu đồ đường cong ROC của protein Ficolin­2 trong phân biệt 2 nhóm 4

Hình 3. 23: Biểu đồ đường cong ROC của protein Ficolin­2 trong phân biệt 2 nhóm bệnh DHF và DWS


Bảng 3. 24: Giá trị phân biệt 2 nhóm bệnh DHF và DWS của protein Ficolin­2



Chỉ số


AUC


95% CI


P

Độ nhạy

(%)

Độ đặc hiệu

(%)

Giá trị Cut off

(ng/ml)

Ficolin­2

0,640

0,567­0,712

< 0.0001

80,7

49

2060,46


Kết quả trên Hình 3.23 và Bảng 3.24 chỉ ra giá trị phân biệt 2 nhóm

bệnh DHF và DWS của protein Ficolin­2. Chỉ số AUC khi dùng protein

Ficolin­2 trong phân biệt 2 nhóm bệnh DHF và DWS là 0,642 với p <

0,0001. Do đó, có thể dùng nồng độ protein Ficolin­2 để phân biệt 2 nhóm bệnh DHF và DWS. Nồng độ ngưỡng để phân biệt là 2060,46 ng/ml với độ nhạy 80,7 % và độ đặc hiệu 49 %.

3.3.5. Mối liên quan giữa tính đa hình gen MBL2 và nồng độ MBL huyết thanh ở bệnh sốt xuất huyết Dengue

Để đánh giá

ảnh hưởng của tính đa hình gen

MBL2 tới nồng độ

protein MBL

ở bệnh nhân sốt xuất huyết

Dengue chúng tôi tiến hành so

sánh nồng độ MBL giữa các kiểu gen của các điểm đa hình, giữa các kiểu gen đơn bội tạo bởi 6 điểm đa hình phân tích được. Kết quả thu được như sau:


p Mann–Whitney U test Hình 3 24 Nồng độ protein MBL ở các kiểu gen khác nhau ở 5

p: Mann–Whitney U test

Hình 3. 24: Nồng độ protein MBL ở các kiểu gen khác nhau ở nhóm DHF

Kết quả

Hình 3.24 chỉ ra nồng độ

MBL huyết thanh

ở nhóm DHF.

MBL huyết thanh ở các cá thể mang kiểu gen chính của các đa hình điểm

­550L/H; ­221Y/X; ­4P/Q và Codon (52+54+57) lần lượt là LL; YY; PP và

AA tăng cao. Nồng độ này giảm dần ở kiểu gen dị hợp tử LH; XY; PQ và AO. Nồng độ MBL huyết thanh giảm thấp nhất ở các cá thể mang kiểu gen hiếm HH; XX; OO. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở các điểm đa hình

­221Y/X và Codon (52+54+57) lần lượt với p < 0,0001 và p = 0,001, không có ý nghĩa thống kê ở các điểm đa hình ­550L/H; ­4P/Q.


p Mann–Whitney U test Hình 3 25 Nồng độ protein MBL trên các kiểu gen khác nhau ở 6

p: Mann–Whitney U test

Hình 3. 25: Nồng độ protein MBL trên các kiểu gen khác nhau ở nhóm DWS Kết quả Hình 3.25 chỉ ra nồng độ MBL huyết thanh ở nhóm DWS.

MBL huyết thanh ở các cá thể mang kiểu gen chính của các đa hình điểm

­550L/H; ­221Y/X; ­4P/Q và Codon (52+54+57) lần lượt là LL; YY; PP và

AA tăng cao. Nồng độ này giảm dần ở kiểu gen dị hợp tử LH; XY; PQ và AO. Nồng độ MBL huyết thanh giảm thấp nhất ở các cá thể mang kiểu gen hiếm HH; XX; OO. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở các điểm đa hình

­221Y/X và Codon (52+54+57) với p < 0,0001, không có ý nghĩa thống kê ở

các điểm đa hình ­550L/H; ­4P/Q.


p Mann–Whitney U test Hình 3 26 Nồng độ protein MBL trên các kiểu gen khác nhau ở 7

p: Mann–Whitney U test

Hình 3. 26: Nồng độ protein MBL trên các kiểu gen khác nhau ở nhóm chứng Kết quả Hình 3.26 chỉ ra nồng độ MBL huyết thanh ở nhóm chứng.

MBL huyết thanh ở các cá thể mang kiểu gen chính của các đa hình điểm

­550L/H; ­221Y/X; ­4P/Q và Codon (52+54+57) lần lượt là LL; YY; PP và

AA tăng cao. Nồng độ này giảm dần ở kiểu gen dị hợp tử LH; XY; PQ và AO. Nồng độ MBL huyết thanh giảm thấp nhất ở các cá thể mang kiểu gen hiếm HH; XX; OO. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở các điểm đa hình

­550L/H; ­221Y/X và Codon (52+54+57) lần lượt với p = 0,003, p = 0,002

và p < 0,0001, không có ý nghĩa thống kê ở điểm đa hình ­4P/Q.



P Mann–Whitney U test Hình 3 27 Nồng độ protein MBL trên các kiểu gen đơn bội khác 8

P: Mann–Whitney U test

Hình 3. 27: Nồng độ protein MBL trên các kiểu gen đơn bội khác nhau ở nhóm chứng và nhóm bệnh

Hình 3.27 chỉ ra kết quả so sánh nồng độ protein MBL giữa các kiểu gen đơn bội khác nhau của gen MBL2 ở nhóm chứng và nhóm bệnh. Ở cả

nhóm chứng (Hình 3.27A) và nhóm bệnh

(Hình 3.27B) sự

khác biệt về

nồng độ MBL giữa các các kiểu gen đơn bội đều có ý nghĩa thống kê với p

< 0,0001. Trong đó, nồng độ

HXPB.

MBL cao nhất

ở LXPB, thấp nhất kiểu gen


3.3.6. Mối liên quan giữa tính đa hình gen FCN2 và nồng độ protein Ficolin­2 ở bệnh sốt xuất huyết Dengue

Để đánh giá

ảnh hưởng của tính đa hình gen

FCN2 tới nồng độ

protein Ficolin­2 ở bệnh nhân sốt xuất huyết Dengue chúng tôi tiến hành so sánh nồng độ Ficolin­2 giữa các kiểu gen của các điểm đa hình, giữa các kiểu gen đơn bội tạo bởi 3 SNP (+6031/+6220/+6424) và giữa các kiểu gen đơn bội tạo bởi 8 SNP của gen FCN2. Kết quả thu được như sau:


p Kruskal–Wallis test Hình 3 28 So sánh nồng độ protein Ficolin­2 giữa các kiểu gen 9

p: Kruskal–Wallis test

Hình 3. 28: So sánh nồng độ protein Ficolin­2 giữa các kiểu gen của các điểm đa hình gen FCN2 ở nhóm bệnh

Hình 3.28 chỉ ra kết quả so sánh nồng độ protein Ficolin­2 giữa các

kiểu gen của các điểm đa hình gen

FCN2

ở nhóm bệnh. Không thấy sự

khác biệt về

nồng độ

Ficolin­2 giữa các kiểu gen

ở các điểm đa hình

­986G/A; ­902G/T; ­602G/A, ­4A/G và +6359C/T. Ngược lại, ở các điểm đa hình +6031A/G; +6220T/G và +6424G/T, nồng độ Ficolin­2 cao nhất ở kiểu gen đồng hợp tử chính, giảm dần ở kiểu gen dị hợp tử và thấp nhất ở kiểu gen đồng hợp tử hiếm. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,0001.

Xem tất cả 189 trang.

Ngày đăng: 12/05/2024
Trang chủ Tài liệu miễn phí