Mối Liên Quan Giữa Nồng Độ Protein Mbl Với Mức Độ Bệnh Và Một Số Biểu Hiện Lâm Sàng, Cận Lâm Sàng Trong Bệnh Sốt Xuất Huyết Dengue

Bảng 3.19: So sánh tần suất kiểu gen đơn bội tạo bởi 3 SNP (+6031/+6220/

+6424) gen FCN2 giữa nhóm bệnh và nhóm chứng

Haplotype

(+6031/+6220

/ +6424)

Nhóm bệnh và Nhóm chứng p#

OR (95% CI)

DHF và Nhóm chứng

p#

OR (95% CI)

DWS và Nhóm chứng p#

OR (95% CI)

DHF và DWS

pvalue# OR (95% CI).

ATG

Tham chiếu

Tham chiếu

Tham chiếu

Tham chiếu

GGT

> 0,05

> 0,05

> 0,05

> 0,05

ATT

­

­

­

> 0,05

GTG

> 0,05

> 0,05

­

­

GGG

> 0,05

­

> 0,05

­

AGG

­

­

­

> 0,05

AGT

­

­

­

­

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 189 trang tài liệu này.

# p: mô hình hồi quy nhị phân Logistic hiệu chỉnh theo tuổi và giới tính

Bảng 3.19 chỉ ra chưa thấy sự khác biệt về tần suất 7 loại kiểu gen

đơn bội

tạo bởi 3 SNP

(+6031/+6220/ +6424) gen FCN2 giữa các nhóm

nghiên cứu.


p Mann–Whitney U test Hình 3 12 Mối liên quan giữa kiểu gen đơn bội tạo bởi 3 SNP 1

p: Mann–Whitney U test

Hình 3.12: Mối liên quan giữa kiểu gen đơn bội tạo bởi 3 SNP (+6031/+6220/

+6424) gen FCN2 và một số biểu hiện cận lâm sàng ở bệnh nhân SXHD

Hình 3.12 chỉ ra mối liên quan giữa các

kiểu gen đơn bội

tạo bởi 3

SNP (+6031/+6220/+6424) gen FCN2 và một số biểu hiện cận lâm sàng ở

bệnh nhân SXHD. Trong đó, có sự khác biệt về hoạt độ enzym GPT giữa

các kiểu

gen đơn bội

tạo bởi 3 SNP

(+6031/+6220/+6424) gen FCN2, sự

khác biệt có ý nghĩa thống kê với

p = 0,027. Chưa thấy sự

khác biệt về

hoạt độ enzym GOT và số lượng hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu và huyết sắc tố giữa các kiểu gen đơn bội tạo bởi 3 SNP (+6031/+6220/+6424) gen FCN2.

Bảng 3.20: So sánh tần suất kiểu gen đơn bội tạo bởi 8 SNP gen FCN2 giữa nhóm bệnh và nhóm chứng


Haplotype

Nhóm bệnh và Nhóm chứng p#

OR (95% CI)

DHF và Nhóm chứng

p#

OR (95% CI)

DWS và Nhóm chứng

p#

OR (95% CI)

DHF và DWS

p#

OR (95% CI).

GCGAATCG

Tham chiếu

Tham chiếu

Tham chiếu

Tham chiếu

GCGAGGCT

> 0,05

> 0,05

> 0,05

> 0,05

GAGAATCG

> 0,05

> 0,05

> 0,05

> 0,05

ACGGATTG

> 0,05

> 0,05

> 0,05

> 0,05

Các haplotype

hiếm

> 0,05

> 0,05

> 0,05

> 0,05

# p: mô hình hồi quy nhị phân Logistic hiệu chỉnh theo tuổi và giới tính

Bảng 3.20 chỉ ra không thấy sự khác biệt về tần suất 4 loại kiểu gen đơn bội tạo bởi 8 điểm đa hình gen FCN2 giữa các nhóm nghiên cứu.


p Mann–Whitney U test Hình 3 13 Mối liên quan giữa kiểu gen đơn bội tạo bởi 8 SNP 2

p: Mann–Whitney U test

Hình 3.13: Mối liên quan giữa kiểu gen đơn bội tạo bởi 8 SNP gen FCN2 và một số biểu hiện cận lâm sàng ở bệnh nhân SXHD

Hình 3.13 chỉ ra mối liên quan giữa các

kiểu gen đơn bội

tạo bởi 8

SNP gen FCN2và một số

biểu hiện cận lâm sàng ở

bệnh nhân SXHD.

Trong đó, có sự khác biệt về số lượng bạch cầu giữa các kiểu gen đơn bội, cao nhất ở kiểu gen ACGGATTG, thấp nhất ở kiểu gen GCGAGGCT, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p = 0,004. Chưa thấy sự khác biệt về hoạt độ enzym GOT, GPT và số lượng hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu và huyết sắc

tố giữa các

kiểu

gen đơn bội

tạo bởi 3 SNP

(+6031/+6220/+6424) gen

FCN2.


3.3.3. Mối liên quan giữa nồng độ protein MBL với mức độ bệnh và một số biểu hiện lâm sàng, cận lâm sàng trong bệnh sốt xuất huyết Dengue

Để đánh giá mối liên quan giữa nồng độ MBLvới mức độ bệnh và

một số biểu hiện lâm sàng, cận lâm sàng trong bệnh sốt xuất huyết

Dengue, chúng tôi tiến hành so sánh nồng độ MBL trung bình giữa các

nhóm bệnh, đánh giá mối tương quan giữa nồng độ MBL huyết thanh và

các triệu chứng định lượng khác, đánh giá khả năng phân biệt các mức độ lâm sàng của nồng độ MBL. Kết quả thu được như sau:


p Mann–Whitney U test Hình 3 14 So sánh nồng độ protein MBL ở các nhóm nghiên cứu 3

p: Mann–Whitney U test

Hình 3.14: So sánh nồng độ protein MBL ở các nhóm nghiên cứu

Kết quả trên Hình 3.14 chỉ ra không thấy sự khác biệt về nồng độ MBL huyết thanh ở các nhóm bệnh và nhóm chứng.


p Mann–Whitney U test Hình 3 15 So sánh nồng độ protein MBL giữa các nhóm âm tính 4

p: Mann–Whitney U test

Hình 3.15: So sánh nồng độ protein MBL giữa các nhóm âm tính và dương tính với kháng thể IgG, IgM đặc hiệu với virus Dengue

Kết quả trên Hình 3.15 chỉ ra không thấy sự khác biệt về nồng độ MBL huyết thanh giữa hai nhóm âm tính và dương tính với kháng thể IgG, IgM đặc hiệu với virus Dengue.


p Mann–Whitney U test Hình 3 16 So sánh nồng độ protein MBL ở nhóm có và không có 5

p: Mann–Whitney U test

Hình 3.16: So sánh nồng độ protein MBL ở nhóm có và không có dấu hiệu xuất huyết

Kết quả trên Hình 3.16 chỉ ra không thấy sự khác biệt về nồng độ MBL huyết thanh giữa các nhóm có dấu hiệu xuất huyết và không có dấu hiệu xuất huyết.


Hình 3 17 So sánh nồng độ protein MBL ở nhóm bệnh nhân nam và nữ Kết quả trên 6

Hình 3.17: So sánh nồng độ protein MBL ở nhóm bệnh nhân nam và nữ Kết quả trên Hình 3.17 chỉ ra không thấy sự khác biệt về nồng độ

MBL huyết thanh giữa hai giới nam và nữ.

Bảng 3.21: Tương quan giữa nồng độ MBL và các triệu chứng cận lâm sàng



GOT

(IU/ml)

GPT

(IU/ml)

RBC

(x103/ml)

WBC

(x106/ml)

PLT

(x103/ml)

HCT

(%)


MBL

(ng/ml)


DHF

rs

­0,01

0,01

­0,08

­0,05

0,11

­0,02

p

0,9

0,94

0,31

0,58

0,17

0,71


DWS

rs

­0,12

­0,03

0,02

0,18

­0,07

0,02

p

0,29

0,80

0,86

0,07

0,52

0,87


Kết quả Bảng 3.21 chỉ ra không thấy sự tương quan giữa nồng độ

MBL huyết thanh và các chỉ số huyết học, hóa sinh ở cả 2 nhóm bệnh nhân sốt xuất huyết Dengue.


Hình 3 18 Biểu đồ đường cong ROC của protein MBL trong phân biệt 2 nhóm bệnh DHF 7

Hình 3. 18: Biểu đồ đường cong ROC của protein MBL trong phân biệt 2 nhóm bệnh DHF và DWS


Bảng 3. 22: Giá trị phân biệt 2 nhóm bệnh DHF và DWS của protein MBL



Chỉ số


AUC


95% CI


P

Độ nhạy (%)

Độ đặc hiệu

(%)


Giá trị Cut off (ng/ml)

MBL

0,561

0,490­0,633

0.099

38,6

85,7

9808,11


Kết quả trên Hình 3.12 và Bảng 3.22 chỉ ra giá trị phân biệt 2 nhóm bệnh DHF và DWS của protein MBL. Chỉ số AUC khi dùng protein MBL

trong phân biệt 2 nhóm bệnh DHF và DWS là 0,561 thấp và p = 0,099 (>

0,05). Do đó, nồng độ MBL huyết thanh không có giá trị trong phân biệt 2 nhóm bệnh DHF và DWS.


3.3.4. Mối liên quan giữa nồng độ Ficolin­2 với mức độ bệnh và một số biểu hiện lâm sàng, cận lâm sàng trong bệnh sốt xuất huyết Dengue

Để đánh giá mối liên quan giữa nồng độ Ficolin­2 với mức độ bệnh

và một số biểu hiện lâm sàng, cận lâm sàng trong bệnh sốt xuất huyết

Dengue, chúng tôi tiến hành so sánh nồng độ Ficolin­2 trung bình giữa các nhóm bệnh, đánh giá mối tương quan giữa nồng độ Ficolin­2 huyết thanh và các triệu chứng định lượng khác, đánh giá khả năng phân biệt các mức độ lâm sàng của nồng độ Ficolin­2. Kết quả thu được như sau:


p Mann–Whitney U test Hình 3 19 So sánh nồng độ protein Ficolin­2 giữa các nhóm 8

p: Mann–Whitney U test

Hình 3. 19: So sánh nồng độ protein Ficolin­2 giữa các nhóm nghiên cứu Hình 3.19 chỉ ra: nồng độ Ficolin­2 ở nhóm DHF cao nhất sau đó đến

nhóm DWS và thấp nhất ở nhóm đối chứng. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với lần lượt p < 0,0001; p < 0001 và p = 0,038.

Bên cạnh phân nhóm bệnh nhân theo mức độ

nặng nhẹ

của bệnh,

chúng tôi cũng phân nhóm theo kết quả xét nghiệm vi sinh vật gồm 2 nhóm âm tính và dương tính với kháng thể IgG, IgM đặc hiệu với virus Dengue.

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 12/05/2024