Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh Của Nhđt&pt Long An (2005- 2007)

- Hướng dẫn khách hàng về thủ tục giấy tờ và sắp xếp tiền khi giao dịch với ngân hàng. Lắng nghe và tiếp thu nghiên cứu ý kiến của khách hàng để từng bước phục vụ khách hàng tốt hơn

- Thực hiện giao nhận và bảo quản tài sản quý giá của khách hàng gởi.

- Kiểm tra, kiểm kê, bàn giao, xử lý thừa thiếu tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá trong kho đúng quy định.

- Chủ động điều hòa vốn thanh toán tại chi nhánh, năng động, nhạy bén, đảm bảo cân đối có hiệu quả.

C. KHỐI HỖ TRỢ KINH DOANH:

* Phòng Kế hoạch- Nguồn vốn:( gồm Tổ Thẩm định- Quản lý Tín dụng)

- Thu thập thông tin, phân tích dữ liệu, xây dựng chiến lược, kế hoạch & các chính sách có liên quan đến hoạt động kinh doanh và sự phát triển của chi nhánh.

- Thực hiện chế độ thông tin báo cáo: phổ biến, triển khai, tập huấn & tổ chức thực hiện chế độ báo cáo thống kê theo quy định. Đồng thời tổng hợp, phân tích, báo cáo, đề xuất về các thông tin phản hồi từ khách hàng.

- Quản lý, điều hành nguồn vốn: tổ chức khảo sát, thu thập thông tin về lãi suất, tỷ giá, phí dịch vụ… từ đó xây dựng chính sách lãi suất; xác định lãi suất đầu vào, đầu ra bảo đảm kinh doanh có hiệu quả & khả năng thanh toán an toàn.

- Quản lý kinh doanh ngoại tệ: mua bán ngoại tệ với khách hàng bằng các phương thức: giao ngay, quyền chọn, kỳ hạn, hoán đổi theo đúng quy định đảm bảo kinh doanh có hiệu quả.

- Nghiên cứu phát triển mạng lưới & sản phẩm mới phù hợp yêu cầu của khách hàng, tính hiệu quả cao, đưa sản phẩm BIDV đến với khách hàng vùng sâu, vùng xa.

- Quản lý các hệ số an toàn, rủi ro trong hoạt động ngân hàng.

- Thực hiện công tác Thẩm định - Quản lý tín dụng.

D. KHỐI QUẢN LÝ NỘI BỘ: (gồm Phòng Tổ chức hành chính, Phòng Tài chính- Kế toán và Tổ Kiểm tra- Kiểm toán Nội bộ)

* Phòng Tổ chức hành chính:

- Nghiên cứu, thực hiên các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và địa phương về công tác tổ chức cán bộ, xây dựng mô hình tổ chức bộ máy cán bộ của Chi nhánh: tuyển dụng lao động, sắp xếp, bố trí cán bộ, điều động cán bộ.

- Nghiên cứu, áp dụng, thực hiện các chế độ tiền lương đối với cán bộ nhân viên, quản lý kiểm soát công tác chi tiêu quỹ lương đúng quy định. Đồng thời thực hiện các chủ trương chế độ công tác tổ chức cán bộ lãnh đạo và công tác thi đua khen thưởng trong cơ quan.

- Điều hành công việc hành chính hàng ngày nhằm phục vụ tốt cho mọi hoạt động kinh doanh của chi nhánh.

- Quản lý toàn bộ tài sản, bất động sản, trang thiết bị, phương tiện vận tải,

dụng cụ làm việc và các tài sản khác thuộc sở hữu cơ quan.

- Tổng hợp và đề xuất với Ban Giám Đốc về nhu cầu mua sắm Tài sản cố định, công cụ lao động, sửa chửa tài sản hiện có đã hư hỏng….

- Đảm bảo an toàn tuyệt đối cho con người, tài sản của cơ quan và khách hàng đến giao dịch.

* Phòng Tài chính - Kế toán: ( gồm bộ phận Điện toán )

- Giám sát việc thực hiện các qui trình nghiệp vụ và đặc biệt là việc tuân thủ chế độ kế toán của Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam, tổ chức hướng dẫn thực hiện và kiểm tra công tác hoạch toán, kế toán, chế độ báo cáo kế toán của các phòng ban.

- Lập và phân tích các báo cáo tài chính, kế toán, lập kế hoạch về tài chính, mua sắm tài sản cố định, công cụ lao động của chi nhánh. Đồng thời chịu trách nhiệm về tính kịp thời, chính xác đầy đủ của các báo cáo kế toán.

- Cung cấp thông tin về tình hình tài chính và các chỉ tiêu thanh khoản của

Chi nhánh. Thực hiện quyết toán năm tài chính chính xác theo quy định.

- Thực hiện kế toán chi tiêu nội bộ, nộp thuế, trích lập và quản lý sử dụng các quỹ theo đúng quy định.

- Công tác điện toán như: quản lý, điều hành hệ thống máy tính, kiểm tra giám sát qui trình công nghệ thông tin, đào tạo, hướng dẫn chương trình máy tính, cập nhật kiến thức mới.

* Tổ Kiểm tra - Kiểm toán nội bộ:

- Xây dựng chương trình kế hoạch công tác Kiểm tra- Kiểm toán tại Chi nhánh theo hàng quí, năm. Nội dung của Kiểm tra - Kiểm toán Nội bộ bảo đảm thực hiện đầy đủ từng lĩnh vực, từng mặt hoạt động nghiệp vụ của chi nhánh,

hình thức kiểm tra, kiểm toán được tiến hành thường xuyên, định kỳ hoặc đột

xuất.

Phối hợp thực hiện các cuộc thanh tra, Kiểm tra - Kiểm toán, đánh giá của đoàn thanh tra Ngân hàng Nhà nước, Thanh tra Nhà nước… đối với Ngân hàng theo qui định của pháp luật.

- Quản lý theo dõi, duy trì và cải tiến nâng cao chất lượng hệ thống quản lý,

chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001:2000 tại Chi nhánh.

* Các đơn vị trực thuộc:

- Trực tiếp huy động vốn của các tổ chức kinh tế và dân cư theo các hình thức nhận tiền gởi, tiền tiết kiệm, bán trái phiếu, kỳ phiếu và đảm bảo thanh toán đầy đủ đúng hạn cả gốc và lãi cho khách hàng.

- Thực hiện thu phí nghiệp vụ, chi phí trả lãi tiền gửi của khách hàng và các

chi phí khác được Giám đốc cho phép.

- Tham mưu cho Giám đốc về các biện pháp tăng trưởng tín dụng và mở rộng hoạt động huy động vốn trên địa bàn.

- Tổ chức hoạt động kho quỹ theo đúng các chế độ hiện hành và quy định

của chi nhánh nhằm phục vụ tốt cho công tác kinh doanh của phòng giao dịch.

- Thực hiện việc báo cáo, thống kê ngày, tháng, năm theo chế độ quy định.

- Cuối ngày phải tổ chức kiểm quỹ đối chiếu với sổ sách kế toán và nộp hết

tiền vào quỹ nghiệp vụ tại Hội sở chính.

- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của ban Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Long An.

3.2.4 Các sản phẩm dịch vụ của Chi nhánh.

- Cho vay hỗ trợ ngân sách địa phương.

- Cho vay xây lắp.

- Cho vay hỗ trợ xuất khẩu - nhập khẩu.

- Cho vay người đi lao động ở nước ngoài

- Cho vay cầm cố và chiết khấu giấy tờ có giá.

- Cho vay tiêu dùng.

- Cho vay cán bộ công nhân viên.

- Cho vay khác.

- Thẻ tín dụng.

3.3. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của NHĐT&PT Long An (2005- 2007)

Đvt: Triệu đồng



Chỉ tiêu

Năm

Chênh lệch


2005


2006


2007

2006/2005

2007/2006

Tuyệt đối

%

Tuyệt đối

%

Thu nhập

44.087

52.436

79.586

8.349

18,94

27.150

51,78

Chi phí

39.661

47.808

64.967

8.147

20,54

17.169

35,87

Lợi nhuận

4.426

4.628

14.619

202

4,56

9.991

215,88

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 81 trang tài liệu này.

Phân tích hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Long An - 4

(Nguồn: Phòng kế toán)

Mục tiêu kinh doanh tiền tệ của các Ngân hàng Thương Mại là tối đa hoá lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro. Vì vậy phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng để thấy được tình hình thu, chi và mức độ lãi lỗ trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, qua đó giúp cho nhà quản trị hạn chế được những khoản chi phí bất hợp lý và từ đó có biện pháp tăng cường các khoản thu nhằm nâng cao lợi nhuận cho Ngân hàng.

Triệu đồng

80,000

70,000

60,000

Thu nhập Chi phí Lợi nhuận

50,000

40,000

30,000

20,000

10,000

-

2005 2006 2007 Năm



Hình 3:Kết quả hoạt động kinh doanh qua 3 năm 2005-2007.

3.3.1 Lợi nhuận.

Bất kỳ một Ngân hàng, một tổ chức kinh tế hay tổ chức tín dụng nào muốn tồn tại và phát triển bắt buộc phải làm ăn có hiệu quả và lợi nhuận luôn là mục tiêu hàng đầu. Trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt thì việc

tạo ra lợi nhuận tối đa với chi phí hợp lý là vấn đề quyết định và phản ảnh rõ nét hiệu quả sử dụng vốn. Lợi nhuận mà BIDV Long An đạt được trong ba năm qua liên tục tăng, lợi nhận năm sau cao hơn năm trước. Năm 2006 lợi nhuận của chi nhánh đạt 4.628 triệu đồng, tăng 202 triệu đồng, tương ứng 4,56 % so với năm 2005. Tính đến cuối năm 2007 lợi nhuận của Ngân hàng là 14.619 triệu đồng, tăng 9.991triệu đồng hay tăng 215,88% so với cùng kỳ năm trước. Có được kết quả trên là do tập thể cán bộ công nhân viên phòng tín dụng phấn đấu tích cực trong việc tận thu hồi nợ ngoại bảng.

3.3.2 Thu nhập.

Nhìn chung thu nhập của BIDV Long An liên tục tăng qua ba năm. Năm 2005 thu nhập của chi nhánh đạt 44.087 triệu đồng. Sang năm 2006 thu nhập của chi nhánh tăng 8.349 triệu đồng, tăng 18,94% so với năm 2005 với mức đạt là

52.436 triệu đồng. Trong đó thu từ hoạt động tín dụng chiếm 96% tổng thu nhập, còn lại là thu từ hoạt động dịch vụ và các hoạt động khác. Đến năm 2007 thu nhập của chi nhánh tiếp tục tăng cao, đạt 79.586 triệu đồng tăng 27.150 triệu đồng, tăng 51,78% so với năm 2006 và tăng 35.499 triệu đồng so với cùng kỳ năm 2005.

Trong đó thu nhập từ lãi mà chủ yếu là thu từ hoạt động tín dụng đạt 63,354 triệu đồng, tăng 14% so với kế hoạch, chiếm 79,7% tổng thu nhập toàn chi nhánh. Điều này khẳng định hoạt động tín dụng là hoạt động mang lại lợi nhuận chủ yếu cho Ngân hàng.

3.3.3. Chi phí.

Chi phí hoạt động của Ngân hàng gắn liền với chi phí huy động vốn để cho vay, cùng với sự tăng nhanh về thu nhập thì chi phí cũng tăng tương ứng. Năm 2006 tổng chi phí của chi nhánh đạt 47.808 triệu đồng tăng 8.147 triệu đồng, tăng trên 20,54% so với năm 2005. Nhưng đến năm 2007 tổng chi phí của chi nhánh là 64.967 triệu đồng tăng 35,87 % so với năm 2006, tương ứng 17.169 triệu đồng. Nguyên nhân của tình trạng trên là do ngân hàng trích dự phòng rủi ro tăng giảm không ổn định qua ba năm. Năm 2005 chi 10.000 triệu đồng, đến năm 2006 chi dự phòng rủi ro là 4.700 triệu đồng. Sang năm 2007 dự phòng rủi ro toàn chi nhánh là 10.000 triệu đồng, tăng 213% so với năm 2006.

3.4 MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT

TRIỂN TRONG THỜI GIAN TỚI TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG

Trên cơ sở kết quả cơ cấu lại hoạt động tín dụng BIDV, cơ cấu lại gắn liền với phát triển toàn diện, vững chắc và tạo ra những cân đối hợp lý. Trong tiến trình cổ phần hóa, hướng tới mục tiêu hình thành tập đoàn tài chính ngân hàng với bốn mặt hoạt động, tín dụng vẫn được coi là một hoạt động quan trọng nhưng có chuyển biến căn bản về chất để phù hợp với đặc điểm, tình hình thị trường chứng khoán phát triển.

Tổ chức kiểm soát tín dụng theo chuẩn mực quốc tế. Áp dụng quy trình quản lý rủi ro tách biệt ba chức năng khơi tạo, thẩm định, phê duyệt tín dụng. Kiểm soát quản lý chất lượng tín dụng và nợ xấu theo chuẩn mực thông lệ quốc tế. Theo đó hoạt động tín dụng đổi mới theo định hướng sau:

- Xây dựng tín dụng cơ cấu theo ngành, lĩnh vực một cách khoa học trên cơ sở phân tích rủi ro, lợi nhuận từng ngành, giảm tỷ lệ dư nợ trên tổng tài sản theo thông lệ. Tăng trưởng tín dụng đi đôi với kiểm soát an toàn tín dụng. Tín dụng gắn liền với hoạt động bảo hiểm chứng khoán, đầu tư tài chính để phát huy lợi thế kinh doanh và các nguồn lực nội sinh của tập đoàn.

- Xác định tín dụng là hoạt động kinh doanh quan trọng, tiếp tục tăng trưởng

an toàn bền vững, kiểm soát chặt chẽ với cơ cấu hợp lý.

- Hoạt động tín dụng trong lĩnh vực đầu tư phát triển tập trung vào một số ngành then chốt của đất nước như: năng lượng khai khoáng, bất động sản, hạ tầng giao thông, bưu chính viễn thông, dầu khí, công nghệ tàu thủy, xuất nhập khẩu gỗ, thủy hải sản và các lĩnh vực có thế mạnh phục vụ phát triển kinh tế công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.

- Xây dựng và hoàn thiện bộ sản phẩm tín dụng bán buôn và bán lẻ, phù hợp yêu cầu của thị trường và yêu cầu quản trị rủi ro tín dụng. Xác định rỏ và hình thành hệ thống chi nhánh tập trung bán buôn, bán lẻ và hổn hợp để triển khai mô hình kinh doanh mới: Chuyển mạnh sang tín dụng ngắn hạn để phát triển các dịch vụ bảo lãnh hanh toán, chiết khấu và dịch vụ bán lẻ, tín dụng và dịch vụ bán lẻ cho tiêu dùng cá nhân. Quản lý rủi ro theo các chỉ số chuẩn mực và thông lệ quốc tế. Đặc biệt theo nguyên tắc và quy trình quản lý rủi ro.

CHƯƠNG 4

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ

PHÁT TRIỂN CHI NHÁNH LONG AN


4.1. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH NGUỒN VỐN

4.1.1 Phân tích chung tình hình nguồn vốn

Bản chất của hoạt động Ngân hàng là kinh doanh quyền sử dụng vốn, do đó nguồn vốn cho hoạt động của Ngân hàng là một vấn đề được lãnh đạo Ngân hàng quan tâm hàng đầu. Phân tích các khoản mục trong nguồn vốn cho ta thấy được một cách tổng quát tình hình nguồn vốn cho hoạt động của Ngân hàng và thấy được xu thế biến động của nó từ đó có thể đánh giá mức độ hợp lý đối với chi phí vốn.

Bảng 2: Tình hình nguồn vốn tại Ngân hàng qua 3 năm (2005-2007):

ĐVT: Triệu đồng



Chỉ tiêu

Năm

Chênh lệch

2006/2005

2007/2006

2005

2006

2007

T đối

%

T đối

%

Vốn huy động

287.159

316.831

432.666

29.672

10,33

115.835

36,56

Vốn điều chuyển

139.233

168.334

59.450

29.101

20,90

-108.884

-64,68

Tổng nguồn vốn

426.392

485.165

492.116

58.773

13,78

6.951

1,43

(Nguồn: Phòng kế toán)

Cũng như các Ngân hàng Thương Mại khác, để đáp ứng nhu cầu về vốn cho nền kinh tế địa phương và đảm bảo hoạt động kinh doanh có hiệu quả, Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Long An phải chủ động tạo lập được nguồn vốn, xác định nhu cầu về vốn của nền kinh tế từ đó Ngân hàng có kế hoạch huy động vốn nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn của khách hàng. Nếu vốn huy động không đủ để cho vay thì chi nhánh phải nhờ đến vốn điều chuyển từ hội sở chính. Tuy nhiên, do lãi suất vốn điều chuyển cao hơn vốn huy động nên chi nhánh càng hạn chế được càng tốt, nhằm đem lại hiệu quả kinh doanh cho Ngân hàng.

Qua bảng 2 ta thấy, nguồn vốn của Ngân hàng liên tục tăng qua ba năm (2005-2007) cụ thể: Năm 2006 tổng nguồn vốn đạt 485.165 triệu đồng tăng 58.773 triệu đồng so với năm 2005 (426.392 triệu đồng) hay tăng 13,78%. Đạt

được như thế nhờ vào vốn huy động của năm 2006 lên đến 316.831 triệu đồng tăng 29.672 triệu đồng hay tăng 10,33% so với năm 2005, vốn điều chuyển cũng đạt được 168.334 triệu đồng tăng 29.101 triệu đồng, tăng 20,90% so với cùng kỳ năm trước. Tính đến cuối năm 2007 tổng nguồn vốn của ngân hàng đạt 492.116 triệu đồng tăng 6.951 triệu đồng, tăng 1,43% so với năm 2006. Tuy tổng nguồn vốn tăng không đáng kể nhưng trong đó nguồn vốn từ huy động tăng đến 115.835 triệu đồng hay tăng 36,56% so với năm 2006 trong khi nguồn vốn vay từ Trung Ương giảm 108.884 triệu đồng tương ứng giảm 64,68% so với năm 2006. Qua đó ta thấy được sự phấn đấu của tập thể cán bộ công nhân viên của Ngân hàng trong việc huy động vốn từ nền kinh tế cũng như sự phát triển không ngừng của nền kinh tế Tỉnh nhà.

4.1.2 Cơ cấu nguồn vốn


12%

88%

Vốn huy động

Vốn điều chuyển

33%

67%

35%

65%

Năm 2005

Năm 2006

Năm 2007


Hình 4: Cơ cấu nguồn vốn qua ba năm 2005-2007

Nhìn vào cơ cấu nguồn vốn của Ngân hàng ta thấy tỷ trọng vốn huy động chiếm phần lớn trong tổng nguồn vốn của ngân hàng. Năm 2005 vốn huy động chiếm 67%, năm 2006 chiếm 65% và tính đến cuối năm 2007 chiếm 88% trong tổng nguồn vốn của Ngân hàng.

Trong tổng nguồn vốn của ngân hàng thì ngoài vốn huy động còn có vốn điều chuyển cũng chiếm phần không nhỏ. Cụ thể vào năm 2006 nguồn vốn này chiếm 35% tổng nguồn vốn, đạt 168.334 triệu đồng tăng 20,9% so với cùng kỳ năm trước. Nhưng đến năm 2007 tỷ trọng này chỉ chiếm 12% trong tổng nguồn vốn của ngân hàng. Điều này chứng tỏ ngân hàng đã thực hiện tốt chức năng huy động để đáp ứng nhu cầu vốn của xã hội hạn chế được nguồn vốn vay hội sở.

4.2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN

4.2.1 Phân tích chung tình hình huy động vốn.

Nguồn vốn của Ngân hàng là toàn bộ các dòng tiền mà Ngân hàng tạo lập được từ nhiều hình thức để đầu tư cho vay và đáp ứng các nhu cầu khác trong

Ngày đăng: 11/02/2025

Gửi bình luận


Đồng ý Chính sách bảo mật*