3.1.1. Đánh giá các số đo cơ bản
a) Kích thước cơ thể trung bình của chó lưng xoáy Phú Quốc
Bảng 3.1 Giá trị trung bình của kích thước hình thái của chó Phú Quốc có xoáy và không xoáy được khảo sát (n=175, 𝑋̅± σ)
Giới tính | Khối lượng (kg) | Dài thân (cm) | Cao vai (cm) | Dài mõm (cm) |
Đực | 19,7 ± 3,4 | 53,2 ± 4,6 | 48,9 ± 5,2 | 10,4 ± 0,7 |
Cái | 18,1 ± 2,1 | 50,3 ± 2,7 | 46,4 ± 2,0 | 10,1 ± 0,6 |
Vòng ngực (cm) | Vòng hông (cm) | Dài tai (cm) | Dài đuôi (cm) | |
Đực | 57,6 ± 5,7 | 47,1 ± 5,2 | 9,8 ± 0,7 | 29,3 ± 3,0 |
Cái | 53,5 ± 5,6 | 44,4 ± 5,3 | 9,7 ± 0,6 | 26,8 ± 1,7 |
Chó Phú Quốc có xoáy ở Tp. HCM và các vùng phía Nam (n=111) | ||||
Giới tính | Khối lượng (kg) | Dài thân (cm) | Cao vai (cm) | Dài mõm (cm) |
Đực | 20,1 ± 2,2 | 50,0 ± 6,2 | 45,9 ± 6,4 | 10,2 ± 0,6 |
Cái | 20,1 ± 2,0 | 49,4 ± 6,2 | 44,6 ± 6,4 | 10,3 ± 0,5 |
Vòng ngực (cm) | Vòng hông (cm) | Dài tai (cm) | Dài đuôi (cm) | |
Đực | 56,4 ± 8,8 | 45,8 ± 7,4 | 9,9 ± 0,8 | 29,9 ± 3,6 |
Cái | 54,4 ± 8,1 | 44,2 ± 7,3 | 9,8 ± 0,8 | 28,2 ± 2,2 |
Chó Phú Quốc không xoáy ở Tp. HCM và các vùng phía Nam (n=32) | ||||
Giới tính | Khối lượng (kg) | Dài thân (cm) | Cao vai (cm) | Dài mõm (cm) |
Đực | 18,6 ± 1,7 | 51,3 ± 8,0 | 45,3 ± 6,6 | 10,5 ± 0,5 |
Cái | 18,4 ± 2,1 | 53,1 ± 9,6 | 47,2 ± 8,2 | 10,2 ± 0,6 |
Vòng ngực (cm) | Vòng hông (cm) | Dài tai (cm) | Dài đuôi (cm) | |
Đực | 54,9 ± 8,3 | 45,6 ± 6,9 | 9,7 ± 0,9 | 29,9 ± 2,6 |
Cái | 60,6 ± 7,5 | 49,5 ± 4,9 | 9,7 ± 0,8 | 29,9 ± 2,4 |
Có thể bạn quan tâm!
- Sự Cần Thiết Của Nghiên Cứu Về Hình Thái Và Kiểu Gen Của Tính Trạng Xoáy Lưng Trên Chó Phú Quốc Việt Nam
- Nội Dung 1: Nghiên Cứu Đánh Giá Các Chỉ Số Cơ Thể Đặc Trưng Của Chó Phú Quốc
- Nội Dung 02: Nghiên Cứu Xây Dựng Tiêu Chuẩn Hình Thái Để Chọn Lọc Chó Phú Quốc Dựa Trên Các Chỉ Số Hình Thái Đặc Trưng
- Số Lượng Cá Thể Có Hình Dạng Xoáy Lưng Ở Chó Xoáy Phú Quốc
- Một Số Loài Có Tai Nhọn Đứng Điển Hình, Từ Trái Qua Phải: Chó Sói, Malamute, Basenji Và Chó Phú Quốc.
- Tổng Hợp Vòng Ngực Và Vòng Hông Trên Chó Phú Quốc (N=175)
Xem toàn bộ 152 trang tài liệu này.
Các kích thước được thu thập và ghi nhận trên 175 cá thể chó Phú Quốc bao gồm: 1) cân nặng (BW), 2) chiều dài thân (BL), 3) chiều cao thân đến vai
(BHW), 4) chiều dài mũi (ML), 5) vòng ngực (ChC), 6) vòng hông (WC), 7) chiều dài tai (EL) và 8) chiều dài đuôi (TL). (Hình 3.2)
Bảng 3.1 trình bày kích thước cơ thể cơ bản của chó Phú Quốc được khảo sát. Trong hầu hết các trường hợp, giữa cá thể đực và cái không có khác biệt đáng kể về kích thước được ghi nhận. Trong khoảng tin cậy 95%, kích thước trung bình của các cá thể là: BW = 19,6 ± 2,3 (kg); BL = 50,6 ± 6,4 cm; BHW = 45,9 ± 6,3 cm; ML = 10,3 ± 0,6 cm; ChC = 55,9 ± 8,0 cm; WC = 45,6 ± 6,9 cm;
EL = 9,8 ± 0,8 cm; TL = 29,1 ± 3,1 cm.
Chiều cao vai (BHW) là một tiêu chuẩn quan trọng để xác định giống chó căn cứ theo quy định của FCI, các nghiên cứu về kiểu hình chó thường dùng tiêu chuẩn này để đánh giá điểm đặc trưng về hình thái, nguồn gốc phát sinh loài [60], [61], [89], [93] và các đặc điểm bảo tồn trong quá trình gây giống biểu hiện bởi kiểu hình [96].
Tính trạng cao vai (BHW) cũng biểu hiện bản chất của giống, bản năng và hành vi của chúng trong quá trình cùng tồn tại và cùng tiến hóa với con người [14], [20], [25], [32], [40], [49], [107]. Ngoài tham số độ dài đuôi (28,2 ± 5,3 cm ở chó cái và 29,6 ± 11,2 cm ở chó đực) (Bảng 3.2), chó Phú Quốc không biểu hiện khác biệt đáng kể về kiểu hình giữa hai giới tính (Bảng 3.2).
Bảng 3.2 Kết quả kiểm định t-test về sự khác biệt của kích thước hình thái cơ bản giữa chó Phú Quốc đực và cái
BW | BL | BHW | ML | ChC | WC | EL | TL | |
t | -0,743 | -0,698 | -1,056 | -0,360 | -0,832 | -0,853 | -0,385 | -3,371 |
tC | 1,974 | 1,974 | 1,974 | 1,974 | 1,974 | 1,974 | 1,974 | 1,974 |
p<0,05 | 0,458 | 0,486 | 0,292 | 0,719 | 0,395 | 0,407 | 0,700 | 0,000* |
*khác biệt có ý nghĩa thống kê ở p<0,05 |
Các kích thước BHW và BL của chó Phú Quốc đực có xoáy ghi nhận ở đảo Phú Quốc lần lượt là 48,9 và 53,2 (cm), còn ở TP. HCM lần lượt là 45,9 và 50,0
60
(cm) (Bảng 1). Kết quả thống kê cho thấy sự khác biệt giữa giá trị BHW và BL trong hai nhóm chó có xoáy ở hai khu vực khác nhau (p<0,05) (Bảng 3.3).
Bảng 3.3 Kết quả kiểm định t về sự khác biệt của kích thước hình thái giữa chó Phú Quốc có xoáy ở Phú Quốc và Tp. HCM, phân chia theo giới tính.
BW | BL | BHW | ML | ChC | WC | EL | TL | |
Đực | ||||||||
t | -0,461 | 2,358 | 2,038 | 1,035 | 0,650 | 0,814 | -0,843 | -0,824 |
tC | 2,077 | 2,024 | 2,030 | 2,069 | 2,015 | 2,201 | 2,032 | 2,030 |
p<0,05 | 0,649 | 0,023* | 0,049* | 0,311 | 0,518 | 0,420 | 0,405 | 0,415 |
Cái | ||||||||
t | -3,158 | 0,752 | 1,703 | -1,456 | -0,514 | 0,147 | -0,835 | -2,349 |
tC | 2,085 | 2,007 | 1,999 | 2,093 | 2,039 | 2,048 | 2,048 | 2,059 |
p<0,05 | 0,005* | 0,456 | 0,094 | 0,162 | 0,611 | 0,884 | 0,410 | 0,026* |
*khác biệt có ý nghĩa thống kê ở p<0,05 |
Giữa hai khu vực khảo sát, cá thể cái mang xoáy không có khác biệt đáng kể về BHW và BL nhưng có khác biệt về cân nặng có ý nghĩa thống kê (TP. HCM: 20,1 kg; Phú Quốc: 18,1 kg; p<0.05) và độ dài đuôi (TP. HCM: 28,0cm; Phú Quốc: 26,8 cm; p<0.05) (Bảng 3.3).
Bảng 3.4 Kết quả kiểm định t-test về sự khác biệt của kích thước hình thái cơ bản giữa chó Phú Quốc có xoáy và không xoáy
BW | BL | BHW | ML | ChC | WC | EL | TL | |
t | -3,566 | 1,101 | 0,162 | 1,148 | 1,092 | 1,520 | -0,965 | 2,232 |
tC | 2,004 | 2,024 | 2,019 | 2,013 | 2,014 | 2,010 | 2,015 | 2,004 |
p<0,05 | 0,000* | 0,277 | 0,871 | 0,257 | 0,280 | 0,135 | 0,344 | 0,029* |
*khác biệt có ý nghĩa thống kê ở p<0,05 |
Kết quả thống kê cho thấy có sự khác biệt về cân nặng và chiều dài đuôi giữa nhóm chó Phú Quốc có xoáy và không xoáy. Chó Phú Quốc có xoáy nặng
61
hơn 1,4 kg (có xoáy: 19,9kg; không xoáy: 18,5 kg; p<0,05) và độ dài đuôi ngắn hơn 1,1cm (có xoáy: 29,9; không xoáy: 28,8 cm; p<0,05) so với chó không xoáy.
b) So sánh các tham số BHW và BW của chó lưng xoáy Phú Quốc với chó lưng xoáy Thái Lan và Châu Phi
70
60
50
40
30
20
10
0
Chiều cao (cm) Khối lượng (kg) Chiều cao (cm) Khối lượng (kg) Chiều cao (cm) Khối lượng (kg) Chó xoáy Phú Quốc Chó xoáy Thái Lan Chó Xoáy Châu Phi
Đực Cái
Hình 3.2 Chiều cao thân tính đến vai (BHW) và cân nặng (BW) của chó lưng xoáy Phú Quốc so với chó lưng xoáy Thái Lan và Châu Phi.
Khi so sánh các dữ liệu ghi nhận được từ chó lưng xoáy Phú Quốc với cơ sở dữ liệu của các giống chó cung cấp bởi FCI (http://www.fci.be/en/), chiều cao thân tính đến vai (BHW) và cân nặng (BW) của chó lưng xoáy Phú Quốc khác biệt rất lớn so với các giống lưng xoáy có quan hệ gần, đặc biệt là chó lưng xoáy Thái Lan (Hình 3.2).
BHW và BW không khác biệt đáng kể giữa chó Phú Quốc đực và cái trong khi cá thể đực của chó lưng xoáy Thái Lan lớn và nặng hơn cá thể cái khá nhiều. Đồng thời cân nặng trung bình của chó Phú Quốc là 19,6 (kg) trong khi ở chó lưng xoáy Thái Lan đực là 20,4 (kg) và cái là 22,7 (kg); giá trị BHW trung bình của chó Phú Quốc là 45,9 cm, khác biệt đáng kể so với chó lưng xoáy Thái
62
Lan (cái: 53,5 cm; đực: 58,5 cm) [15], [43], BHW của chó lưng xoáy Phú Quốc cũng thấp hơn đáng kể so với chó lưng xoáy Nam Phi (cái: 32,0 kg và 63,5 cm; đực: 36,5 kg và 66,0 cm) [42]. (http://www.fci.be/en/nomenclature/THAI- RIDGEBACK-DOG-338.html). BW và BHW của chó lưng xoáy Phú Quốc cũng thấp hơn đáng kể so với chó lưng xoáy Nam Phi (cái: 32,0 kg và 63,5 cm; đực: 36,5 kg và 66,0 cm) [42]
Kết quả khảo sát cũng khác biệt so với tiêu chuẩn về chó Phú Quốc của VKA, ví dụ giá trị BHW thấp hơn và cân nặng lớn hơn tiêu chuẩn VKA công bố (Bảng 3.5).
Bảng 3.5 Chiều cao vai (BHW) và cân nặng (BW) của ba giống chó lưng xoáy (𝑋̅)
Chó lưng xoáy Nam Phi (1) | Chó lưng xoáy Thái Lan (1) | Chó lưng xoáy Phú Quốc (2) | Chó lưng xoáy Phú Quốc (3) | |||||
Cao vai (BHW) | Khối lượng (BW) | Cao vai (BHW) | Khối lượng (BW) | Cao vai (BHW) | Khối lượng (BW) | Cao vai (BHW) | Khối lượng (BW) | |
Đực | 36,5 | 66,0 | 58,5 | 20,7 | 50 - 55 | 15 - 20 | 45,9 | 19,6 |
Cái | 32,0 | 63,5 | 53,5 | 22,4 | 48 - 52 | 12 - 18 | 45,3 | 19,5 |
(1) Dữ liệu lấy từ chứng chỉ giống chó và mô tả hình thái của FCI.
(2) Dữ liệu lấy từ mô tả hình thái chó lưng xoáy Phú Quốc của VKA*
(3) Kết quả ghi nhận trong nghiên cứu này
(*)Hiệp hội Những người nuôi chó giống Việt Nam (Vietnam Kennels Acsociation)
3.1.2. Kích thước đầu chó Phú Quốc với các kiểu sọ, tai và mõm
Mối quan hệ giữa cấu tạo và chức năng cơ thể đã được quan sát rộng rãi trên các loài động vật và giống khác nhau [69], [118]. Fédération Cynologique Internationale (FCI) là tổ chức phân giống chó dựa vào các cấu trúc cơ thể của chúng với các tỷ lệ khác nhau của kích thước cơ thể. Trong các chỉ tiêu cơ bản về giống chó FCI dùng trong công tác phân loại, có những chỉ tiêu về tỷ lệ hộp sọ và chiều dài đầu. Tỷ lệ hộp sọ và cấu trúc đầu có vai trò quan trọng trong quá
63
trình xác định giống chó cũng như tập tính của chúng trong quá trình tiến hóa của loài [88].
Bảng 3.6 Kích thước chiều dài mõm (ML), chiều dài (CrL) và ngang hộp sọ (CrW) trên chó Phú Quốc (ĐVT: cm, n=175, 𝑋̅± σ)
Dài mũi (ML) | Dài sọ (CrL) | Rộng sọ (CrW) | |
Đực | 10,27±0,35 | 20,39±1,44 | 20,33±1,36 |
Cái | 10,24±0,29 | 20,32±0,96 | 20,25±0,94 |
25
20
15
10
5
0
Chiều dài mõm
Chiều dài hộp sọ
Chiều ngang hộp sọ
Đực Cái
Kích thước (cm)
Khi nghiên cứu và thống kê số liệu bằng so sánh t-test cho hai mẫu có phương sai không bằng nhau cho thấy không có sự khác nhau về các kích thước chiều dài mõm, chiều dài và ngang hộp sọ giữa các cá thể đực và cái trong quần thể khảo sát (Bảng 3.6).
Hình 3.3 Chiều dài mõm, chiều dài và rộng hộp sọ ở quần thể 175 cá thể chó Phú Quốc Khảo sát, tính bằng cm với hai giới tính đực và cái (n=175)
Ở chó Phú Quốc giới tính cái cho thấy số trung vị (median) trùng với yếu vị (mode - là kích thước xuất hiện nhiều nhất) của chỉ số chiều dài mõm là
10,5cm; trong khi đó đối với chỉ số chiều dài hộp sọ lần lượt trung vị là 20cm và yếu vị là 21cm; tương tự với chỉ số chiều rộng hộp sọ sẽ có trung vị tương tự là 20cm và yếu vị là 21cm.
Tương tự ở chó Phú Quốc giới tính đực về chỉ số chiều dài mõm trung vị là 10cm và yếu vị là 11cm; trong khi đó đối với chỉ số chiều dài hộp sọ lần lượt trung vị là 20cm và yếu vị là 19cm; tương tự với chỉ số chiều rộng hộp sọ sẽ có trung vị là 20cm và yếu vị là 21cm.
3.1.3. Tần suất các dạng xoáy lưng trên chó Phú Quốc có xoáy
Có tổng số 143/175 cá thể chó Phú Quốc có xoáy được ghi nhận kiểu hình xoáy lưng. Tính trạng đặc trưng nhất của các giống chó này là lưng có dãy lông mọc ngược chiều với chiều của bộ lông cơ thể hay còn được gọi là xoáy. Theo các nghiên cứu trên hai giống chó xoáy lưng châu Phi và Thái Lan đã được công nhận trên tính trạng lưng xoáy cho thấy đây là tính trạng xuất hiện phổ biến trong quần thể các giống chó này. Cấu trúc xoáy lưng bao gồm có hai phần đỉnh và đuôi xoáy [54], [55].
Trước đây, khi nghiên cứu về tính trạng xoáy lưng trong cả chó xoáy Châu Phi và chó xoáy Thái cho thấy chúng là kết quả của một đột biến trên nhiễm sắc thể (NST) 18, trong đó một vùng DNA có kích thước 133.400 nucleotide đã được nhân đôi (duplicate). Vùng được nhân đôi lên này của nhiễm sắc thể 18 đã được gọi là “vùng gen xoáy”, vùng này bao gồm bốn gen được biết đến và một phần của một gen thứ năm.
Sự xuất hiện của nhiều bản sao được nhân lên của vùng gen này dẫn đến sự hình thành của kiểu hình xoáy lưng trong thời gian phát triển của phôi thai, bởi một cơ chế hóa sinh học chưa được biết đến [55]. Vùng gen bao gồm các gen trên được gọi là R (tính trạng có xoáy) với kiểu hình bình thường là r (không có xoáy). Tính trạng xoáy lưng hoàn toàn trội so với không có xoáy. Như vậy với kiểu hình xoáy lưng, chó có thể có kiểu gen RR hoặc Rr, trong khi đó với kiểu hình không xoáy chỉ có một kiểu gen là rr [54]
A
B
C
D
E
Hình 3.4 Các dạng xoáy lưng quan sát trên quần thể mẫu chó Phú Quốc (n=175)
Hình 3.4(A) cho thấy các thể chó Phú Quốc có một dãy lông mọc ngược trên sống lưng với phần đỉnh có hình dạng một nốt nhạc, hình 3.4(B) cho thấy