Ảnh Hưởng Của Hoạt Động Đánh Giá Rủi Ro Tới Hiệu Quả Tài Chính


62


hành các dự án nâng cấp hệ thống đường thuỷ khi tổng lợi ích của một dự án vượt quá chi phí của dự án đó. Vì vậy, Đoàn Kỹ sư đã xây dựng những phương pháp có tính chất hệ thống nhằm đánh giá những lợi ích và chi phí đó. Các kỹ sư này đã tiến hành công việc với sự hỗ trợ của nhóm các nhà chuyên môn trong lĩnh vực kinh tế học. Cho đến tận 20 năm sau đó, vào những năm 1950, các nhà kinh tế đã cố gắng xây dựng một tập hợp những phương pháp chặt chẽ, nghiêm ngặt để tính toán lợi ích, chi phí và quyết định xem liệu một dự án có đáng để thực hiện hay không. Còn một số vấn đề về kỹ thuật của CBA vẫn chưa được giải quyết hoàn toàn thậm chí cả vào thời điểm hiện nay, song những điều căn bản dưới đây đã được xây dựng khá chắc chắn. Từ những năm 1990 đến nay, lý thuyết phân tích chi phí - lợi ích đã được ứng dụng rộng rãi trên toàn thế giới và vẫn còn tiếp tục phát triển. Phân tích chi phí - lợi ích là công cụ xác định và so sánh chi phí và lợi ích của một chương trình, chính sách, dự án để đánh giá chương trình, chính sách, dự án làm tăng hay giảm phúc lợi kinh tế của xã hội. Mục đích của phân tích chi phí lợi ích là cung cấp một quy trình nhất quán để đánh giá các quyết định và hậu quả của chúng.

- Áp dụng lý thuyết phân tích lợi ích - chi phí để giải thích tác động của KSNB đến hiệu quả tài chính

Theo lý thuyết phân tích lợi ích - chi phí thì tổ chức phải cân nhắc giữa lợi ích đạt được và chi phí bỏ ra khi đưa ra quyết định. Lý thuyết phân tích lợi ích - chi phí được vận dụng trong KSNB nhằm xem xét mối quan hệ giữa chi phí bỏ ra để thiết kế và vận hành hệ thống KSNB với lợi ích mà hệ thống KSNB mang lại cho doanh nghiệp. Vì vậy những lợi ích mang lại cho doanh nghiệp may mặc tại Việt Nam từ việc thiết kế và vận hành hệ thống KSNB cần phải được nhận diện, đo lường, tính toán đầy đủ cả về lợi ích tài chính và phi tài chính để có thể so sánh với chi phí bỏ ra, qua đó thấy được việc thực hiện KSNB là có hiệu quả.

Trong nghiên cứu này lý thuyết phân tích chi phí - lợi ích xác định KSNB hữu hiệu sẽ mang lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp may mặc. Hay nói cụ thể là lý thuyết phân tích lợi ích - chi phí được vận dụng vào nghiên cứu này nhằm xác định KSNB tác động tích cực và cùng chiều đến hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp may mặc tại Việt Nam.

2.5. Mô hình nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu

2.5.1. Mô hình nghiên cứu lý thuyết

Dựa trên kết quả khảo sát của các nghiên cứu của các tác giả đi trước đã thực


63


hiện và lý thuyết nền tảng đã trình bày, cho thấy các nghiên cứu tập trung vào bốn hướng chính: một là các nhân tố ảnh hưởng đến KSNB. Hai là, các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính. Ba là, hoàn thiện KSNB. Bốn là, tác động của KSNB đến hiệu quả tài chính hoặc hoạt động. Hầu hết các nghiên cứu trước đều sử dụng báo cáo COSO làm nền tảng và công cụ đánh giá để khảo sát.

Để đánh giá ảnh hưởng của KSNB đến hiệu quả tài chính, luận án sử dụng năm thành phần của KSNB và công cụ đánh giá theo COSO và theo một số nghiên cứu của các tác giả trước {Millichamp(2002), Amudo & Inanga (2009), Ofori (2011), Dougles (2011), Sultana & Haque (2011), Gamage & cộng sự (2014)} để làm tiêu chí đánh giá ảnh hưởng các nhân tố thuộc KSNB đến hiệu quả tài chính. Tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu như sau:

Môi trường kiểm

soát

H1 (+)

Đánh giá rủi ro

H2 (+)

Hoạt động kiểm

soát

H3 (+)

Hiệu quả tài

chính

H4 (+)

Thông tin và

truyền thông

H5 (+)

Giám sát

Quy

Năm

Hình 2.1: Mô hình nghiên cứu đề xuất



64


Dựa trên các lý thuyết nền, các nghiên cứu trước có liên quan, một số nhân tố của KSNB được cho là có tác động đến hiệu quả tài chính trong DN đã được tác giả tóm lược cũng như các giả thuyết đã phát triển cho NC này, kết hợp với các qui định hiện hành tại VN, tình hình thực tế các doanh nghiệp may mặc tại VN, tác giả bổ sung, điều chỉnh sau đó đề xuất thang đo các biến trong mô hình nghiên cứu đề xuất như sau:

Bảng 2.1. Mô tả các biến đo lường được sử dụng trong nghiên cứu

Tên biến

Mô tả

Đo lường

Nguồn

Môi trường

Là nền tảng ý thức, là văn

1.Cam kết tính chính trực và tuân thủ các giá trị đạo đức

COSO 2013

kiểm soát

hóa của tổ chức, phản ánh

2. Triết lý quản lý và phong cách điều hành của nhà quản lý

Millichamp (2002),


sắc thái chung của tổ chức, tác động đến ý thức kiểm soát của toàn bộ thành viên trong tổ chức

3. Thiết lập cơ cấu quyền hạn và trách nhiệm phù hợp cho các cấp của tổ chức

4. Có sự tách bạch rò ràng giữa việc kiểm soát và quản lý

5. Chính sách nhân sự phù hợp

O’leary (2004)

Amudo & Inanga (2009), Annukka Jokipii (2010)

Ofori (2011),



6. Sử dụng nhân viên có năng lực và có chính sách phát triển nguồn nhân lực

Dougles (2011),

Sultana & Haque (2011) Gamage và cộng sự (2014)

Đánh giá rủi

Là quá trình nhận dạng, phân

1. Nhà quản lý xác định được các mục tiêu phù hợp cho DN


ro

tích và quản lý các rủi ro có

2. Đánh giá các trở ngại có thể cản trở việc đạt được mục tiêu

COSO 2013


thể đe dọa đến việc đạt được

đặt ra.

Millichamp (2002),


mục tiêu của tổ chức

3. Nhận diện các rủi ro trong DN

O'leary 2004,



4. Ước tính mức độ rủi ro

Amudo & Inanga (2009),



5. Phân tích, đánh giá các rủi ro trong doanh nghiệp

Ofori (2011),



6. Biện pháp xử lý, đối phó rủi ro trong doanh nghiệp

Dougles (2011),


Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 331 trang tài liệu này.

Nghiên cứu tác động của kiểm soát nội bộ đến hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp may mặc Việt Nam - 10



65

Tên biến

Mô tả

Đo lường

Nguồn



7. Đánh giá các thay đổi từ môi trường bên ngoài

8. Đánh giá các thay đổi về phương thức sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

Sultana & Haque (2011),

Fazwi và Atala (2012); Johnstone et al., (2011) and Karagiorgos et al., (2011) Gamage và cộng sự (2014)

Kinyua (2016)

Hoạt động

Là tập hợp những chính sách

1. Các chức năng kiểm soát trong quy trình của doanh nghiệp


kiểm soát

và thủ tục kiểm soát để đảm

có thể dự báo bất cứ khi nào có những sự kiện không mong

COSO 2013


bảo cho các chỉ thị của nhà

muốn xảy ra

Annukka Jokipii (2010)


quản lý được thực hiện nhằm

2. DN thiết lập trách nhiệm đối với nhà quản lý, thực hiện kịp thời,



đạt được các mục tiêu của

đưa ra hành động khắc phục, kiểm soát hoạt động nhân viên



đơn vị

3. Xem xét việc phân công trách nhiệm theo nguyên tắc bất




kiểm nhiệm




4. DN thiết lập cơ sở hạ tầng công nghệ liên quan đến hoạt




động kiểm soát




5.DN thiết lập quản lý bảo mật thông tin trong hoạt động kiểm




soát


Thông tin và

Là các thông tin hỗ trợ cho

1.Thành viên không gặp khó khăn khi thu thập thông tin thích

COSO 2013;

truyền thông

việc điều hành kiểm soát và

hợp phục vụ cho công việc của họ

O'leary 2004;


cách thức truyền thông trong

2.Thông tin được cung cấp đầy đủ rò ràng và kịp thời phục vụ

Annukka Jokipii (2010)


tổ chức

cho việc quản lý




3. Các kênh thông tin trong doanh nghiệp được xây dựng đầy




đủ và thông suốt





66

Tên biến

Mô tả

Đo lường

Nguồn



4. Thiết lập đường dây nóng, kênh thông tin đặc biệt hỗ trợ cho việc phản hồi của các bên có liên quan

5. Thông tin được trao đổi giữa các bộ phận được thực hiện một cách nhanh chóng, kịp thời, đầy đủ, liên tục và thuận lợi

đảm bảo cho các hoạt động trong doanh nghiệp được diễn ra.


Giám sát

Là quá trình đánh giá chất lượng hoạt động của hệ thống KSNB qua thời gian

1. Có các quy trình kiểm tra và đánh giá độc lập về các hoạt

động kiểm soát trên cơ sở liên tục

2. Hoạt động kiểm tra và đánh giá định kỳ

3. Giám sát các biện pháp khắc phục các thiếu sót của KSNB.

4. Tiến hành đánh giá KSNB của kiểm toán viên độc lập

5. Giám sát đã giúp đánh giá chất lượng hoạt động của tổ chức theo thời gian

Coso 2013

Millichamp (2002),

O'leary 2004,

Amudo & Inanga (2009), Ofori (2011),

Dougles (2011),

Sultana & Haque (2011) Gamage và cộng sự (2014)

Kamau (2014)

Hiệu quả tài chính

Hiệu quả tài chính doanh nghiệp có thể được hiểu là hiệu quả gắn liền đến việc huy động hình thành nên nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn để tối đa hóa giá trị

doanh nghiệp.

1.Tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA)

2. Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE)

3. Tỷ suất sinh lời của doanh thu (ROS)

Hult và Izumida, (2008) Jenkins và cộng sự (2011) Almajali và cộng sự (2012)

Nguồn: tác giả tự tổng hợp



67


Bảng 2.2: Thang đo các biến kiểm soát

TT

Thành phần

Đo lường

Nguồn tham khảo


1

Quy mô của công ty (số lao động hoặc theo doanh thu)

Logarit tự nhiên

Hutaibat (2005), Pervan và Visic (2012), Mohd và Fadzil (2013)


2

Năm hoạt động của công ty

Số năm thực tế hoạt động

Liagovas và Skandalis (2010); Monkolsamai &

Ussahawanitchakit, (2012)


Trên đây là thang đo đề xuất, còn thang đo chính thức cho nghiên cứu sẽ được trình bày sau khi thảo luận, xin ý kiến chuyên gia để điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với bối cảnh các DN may mặc tại VN.

2.5.2. Giả thuyết nghiên cứu

Dựa trên cơ sở câu hỏi nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu và mô hình nghiên cứu và kết hợp với các lý thuyết nền đã trình bày ở trên, các giả thuyết nghiên cứu được đưa ra như sau:

2.5.2.1. Ảnh hưởng của môi trường kiểm soát tới hiệu quả tài chính

Berrone và cộng sự (2005) đã chỉ ra những hãng có nhận diện đạo đức mạnh đạt được mức độ hài lòng của các bên liên quan lớn hơn từ đó dẫn đến hiệu quả tài chính của hãng lớn hơn. Bên cạnh đó, Theo khung lý thuyết bất định, thì môi trường kiểm soát là một trong những thành phần quan trọng của KSNB có mối quan hệ tích cực với hiệu quả tài chính. Nghiên cứu của Mawanda (2011) đã cho thấy môi trường kiểm soát đủ mạnh sẽ giúp tăng cường hiệu quả tài chính trong các Viện sau đại học ở Uganda. Nghiên cứu của ACCA (2010) cũng cho thấy những công ty xây dựng được văn hóa đạo đức một trong những yếu tố quan trọng của môi trường kiểm soát thì có khả năng thành công về tài chính cao hơn. Trong bối cảnh của VN, hầu hết các doanh nghiệp may mặc đều chú trọng đến lợi nhuận là một trong những chỉ tiêu quan trọng của hiệu quả tài chính. Trong khi đó, môi trường kiểm soát thể hiện triết lý và phong cách điều hành của nhà quản lý, do đó môi trường kiểm soát tốt sẽ có tác động tích cực đến hiệu quả tài chính của doanh nghiệp. Cho nên, tác giả đề xuất giả thuyết về mối quan hệ giữa môi trường kiểm soát và hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp may mặc ở Việt Nam như sau:

H1: Môi trường kiểm soát có tác động tích cực tới hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp may mặc


68


2.5.2.2. Ảnh hưởng của hoạt động đánh giá rủi ro tới hiệu quả tài chính

Theo khung lý thuyết Chaos cho thấy sự cần thiết của đánh giá rủi ro trong KSNB, nếu tổ chức không nhận biết được rủi ro để kiểm soát thích đáng có thể ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả hoạt động và thậm chí còn dẫn đến sự đổ vỡ của cả tổ chức. Bên cạnh đó, các nghiên cứu trước đây cũng cho thấy tầm quan trọng của đánh giá rủi ro đối với hiệu quả tài chính của doanh nghiệp. Trong đó phải kể đến, Nghiên cứu của Lannoye (1999) cho rằng đánh giá rủi ro là một quá trình đánh giá có hệ thống về các bất lợi phát sinh, đánh giá khả năng thiệt hại có thể có của đơn vị trong hoạt động tài chính và phi tài chính. Nghiên cứu của Gordon và cộng sự (2009) cũng chỉ ra rằng hoạt động đánh giá rủi ro được cải thiện thì hiệu quả tài chính sẽ gia tăng. Nghiên cứu của Njeri (2013) cho thấy đánh giá rủi ro có quan hệ với khả năng sinh lời. Trong bối cảnh của Việt Nam, Các doanh nghiệp may mặc gặp rất nhiều loại rủi ro khác nhau như: rủi ro về lao động bỏ việc, rủi ro về thanh toán quốc tế, rủi ro về đơn hàng,.. thì việc đánh giá rủi ro là rất quan trọng giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu lợi nhuận. Vì vậy, Tác giả đề xuất giả thuyết về mối quan hệ giữa đánh giá rủi ro và hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp may mặc ở Việt nam như sau:

H2: Đánh giá rủi ro có tác động tích cực tới hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp may mặc

2.5.2.3. Ảnh hưởng của hoạt động kiểm soát tới hiệu quả tài chính

Theo khung lý thuyết đại diện cho thấy để hạn chế tối đa hành vi tư lợi của người quản lý thì cần phải thiết lập và duy trì một cơ chế kiểm soát thích hợp nhằm đảm bảo người được ủy nhiệm đại diện cho quyền lợi của người ủy quyền. Bên cạnh đó, nghiên cứu của Ramos (2004) chỉ ra rằng để kiểm tra tính chính xác và đầy đủ của thông tin cũng như sự ủy quyền của các giao dịch thì cần phải thực thiện một loạt các hoạt động kiểm soát. Nghiên cứu của Jenkinson (2008) cho rằng các hoạt động kiểm soát được thiết lập và thực thi sẽ giúp đơn vị đạt được các mục tiêu một cách hiệu quả. Nghiên cứu của Mawanda (2011) cũng chỉ ra rằng các hoạt động kiểm soát là một trong ba thành phần của KSNB có mối quan hệ tích cực với hiệu quả tài chính. Nghiên cứu của Piriya (2013) chỉ ra rằng hoạt động kiểm soát có tác động tích cực đến hiệu quả hoạt động. Nghiên cứu của Magara (2013) cho thấy hoạt động kiểm soát có ảnh hưởng tích cức đến hiệu quả tài chính (ROA). Trong bối cảnh Việt Nam, các doanh nghiệp may mặc của VN chủ yếu may gia công, nguồn nguyên liệu chủ yếu là nhập khẩu nên việc kiểm soát quá trình thu mua NVL, kiểm soát quá trình sản xuất, kiểm soát quá trình tiêu thụ,... là rất quan trọng. Nếu làm tốt điều này sẽ giúp các doanh


69


nghiệp may mặc có thể đi sâu hơn vào chuỗi giá trị dệt may từ đó sẽ mang lại nhiều giá trị thặng dư hơn cho doanh nghiệp may mặc. Vì vậy, tác giả đề xuất giả thuyết về mối quan hệ giữa hoạt động kiểm soát và hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp may mặc ở Việt Nam như sau:

H3: Hoạt động kiểm soát có tác động tích cực tới hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp may mặc

2.5.2.4. Ảnh hưởng của thông tin và truyền thông tới hiệu quả tài chính

Theo báo cáo của COSO 2013 tập trung 3 nguyên tắc quan trọng liên quan đến thông tin và truyền thông của đơn vị như: thu thập hay tự tạo thông tin thích hợp có chất lượng; truyền thông kịp thời và đúng đối tượng; truyền thông ra bên ngoài các thông tin cần thiết. Hệ thống thông tin của đơn vị tạo ra các báo cáo, trong đó chứa đựng thông tin về tài chính giúp cho nhà quản lý đưa ra quyết định kinh doanh phù hợp để đạt được mục tiêu của đơn vị. Chính vì vậy, thông tin và truyền thông có mối quan hệ tích cực tới hiệu quả tài chính của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, Theo nghiên cứu của Naranjo - Jin (2004) cho rằng việc thiết kế hệ thống thông tin kế toán thật công phu sẽ góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức. Theo nghiên cứu của Njoki (2015) cho rằng thông tin truyền thông có tác động tích cực tới hiệu quả tài chính (ROA). Theo nghiên cứu của Vò Thu Phụng (2016) cũng chỉ ra rằng thông tin và truyền thông có tác động tích cực đến hiệu quả hoạt động của EVN. Theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Kim Anh (2019) cũng cho thấy thông tin và truyền thông có ảnh hưởng thuận chiều đến ROA, ROS, tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận, nhưng không ảnh hưởng đáng kể đến ROCE. Trong bối cảnh của VN, đa phần các doanh nghiệp may gia công theo đơn hàng, nguồn cung NVL chủ yếu từ nước ngoài. Vì vậy thông tin cần phải đầy đủ và kịp thời để nhà quản lý doanh nghiệp chủ động trong sản xuất nhằm đạt được mục tiêu đã đặt ra. Do đó, tác giả đề xuất giả thuyết về mối quan hệ giữa thông tin truyền thông và hiệu quả tài chính của doanh nghiệp may mặc ở Việt Nam như sau:

H4: Thông tin và truyền thông có tác động tích cực tới hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp may mặc

2.5.2.5. Ảnh hưởng của giám sát tới hiệu quả tài chính

Theo COSO (2013) giám sát có một vai trò quan trọng nhằm giúp KSNB luôn hoạt động hữu hiệu. Bên cạnh đó, Theo Spencer (2003) cho rằng quy trình giám sát cần được thực hiện để đánh giá và đánh giá hệ thống KSNB đảm bảo rằng các quy trình được áp dụng nhất quán trong một thời gian dài nhằm giúp tổ chức đạt được các mục tiêu. Springer (2004) cũng cho rằng là nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến tính hữu

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 12/07/2022