Tình Hình Nguồn Nhân Lực Của Công Ty Tnhh Nhi Na Năm 2019

2.1.3.2. Chức năng nhiệm vụ từng phòng ban

Giám đốc

+ Chịu trách nhiệm trực tiếp điều hành mọi hoạt động trong công ty, thay mặt công ty làm việc và ký kết hợp đồng với đối tác và khách hàng; thực hiện kiểm tra, chỉ đạo các bộ phận thực hiện các công việc cụ thể đã được giao phó.

Trường Đại học Kinh tế Huế

+ Quyết định cuối cùng tới toàn bộ chiến lược ngắn hạn cũng như dài hạn của công ty và xây dựng mục tiêu để tạo được lợi thế so với các đối thủ cạnh tranh (các công ty xe du lịch ở Huế như Công ty TNHH TM và DV Kha Trần, Công ty TNHH MTV Sinh An Thịnh, Công ty xe du lịch Phương Ty,…).

Phó giám đốc

+ Tiến hành tuyển dụng, đào tạo, phân công công tác và chịu trách nhiệm giám

sát nhân viên cấp dưới.

+ Tham mưu thực hiện công tác tuyên truyền, quảng bá thương hiệu của công ty.

+ Xây dựng, triển khai các kế hoạch và chiến lược kinh doanh; cập nhật tình hình, giá cả trên thị trường du lịch, phân tích doanh số và tổng hợp tình hình hoạt động kinh doanh của công ty để tham mưu cho giám đốc.

Phòng Marketing

+ Là cầu nối giữa khách hàng và doanh nghiệp, đảm bảo việc thiết lập và duy trì mối quan hệ lâu dài giữa khách hàng và doanh nghiệp thông qua việc áp dụng các chính sách marketing tích hợp (quảng cáo, khuyến mãi, gặp gỡ trực tiếp khách hàng), từ đó gia tăng lòng trung thành của khách hàng đối với doanh nghiệp.

+ Thực hiện các hoạt động nghiên cứu thị trường du lịch, từ đó hoạch định ra các chiến lược marketing và xúc tiến các hoạt động quảng bá, truyền thông cho công ty nhằm thu hút khách hàng nội địa và quốc tế.


Phòng kế toán – tài chính

+ Tổ chức thực hiện công tác hạch toán kế toán kịp thời, đầy đủ toàn bộ tài sản, vốn chủ sở hữu, nợ phải trả, các hoạt động thu, chi tài chính của công ty. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ các số liệu trên và phản ánh những thay đổi để lãnh đạo có biện pháp xử lý kịp thời.

+ Phối hợp với phó giám đốc để hoạch định và lập kế hoạch kinh doanh, kế

hoạch tài chính hàng năm và dài hạn của công ty.

+ Tổ chức quản lý, theo dõi và thu hồi công nợ đối với các đối tác kinh doanh là các công ty tổ chức tour du lịch và các nhà xe trong và ngoài tỉnh.

Phòng điều hành

Trường Đại học Kinh tế Huế

+ Lập kế hoạch và triển khai các công việc để đảm bảo yêu cầu về thời gian khởi hành và chất lượng xe du lịch như kiểm tra xe trước mỗi chuyến đi, bảo dưỡng xe định kỳ hằng năm, nhắc nhở, đôn đốc lái xe và hướng dẫn viên phải luôn đúng giờ và có thái độ làm việc nghiêm túc.

+ Tiến hành nhận tour từ giám đốc và sắp xếp, phân bố tour cho các tài xế theo tháng, quý; theo đó các tài xế và hướng dẫn viên sẽ trực tiếp liên hệ với khách hàng về địa điểm đón khách (đối với khách tour) và trực tiếp đến địa điểm trong bảng phân tour do các công ty tổ chức tour du lịch cung cấp (đối với khách do công ty lữ hành cung cấp).

+ Theo dõi tiến trình vận chuyển khách thông qua thiết bị định vị GPS và kịp thời xử lý các trường hợp bất thường và các vấn đề khách hàng phàn nàn một cách chuyên nghiệp, nhanh chóng trong quá trình thực hiện chương trình du lịch.

Đội ngũ tài xế

+ Công ty hiện có 7 tài xế ở độ tuổi từ 27-35 được đào tạo các kỹ năng chuyên môn khi phục vụ: kỹ năng lái xe phòng vệ, kỹ năng sơ cấp cứu, phòng cháy chữa cháy và trình độ ngoại ngữ ở mức trung bình.

+ Chuẩn bị một số phụ tùng thay thế cho xe trước mỗi chuyến đi và tiến hành sửa chữa các lỗi nhỏ cho xe khi xe gặp sự cố.

+ Lập báo cáo giám sát xe, bao gồm bảng kê chi tiết các chuyến đi bao gồm bảo

trì, chi phí dầu, cầu đường, tổng số km,… đã đi vào cuối mỗi tháng.


2.1.4. Tình hình nguồn nhân lực của Công ty TNHH Nhi Na năm 2019

Bảng 2.2. Cơ cấu lao động của Công ty TNHH Nhi Na năm 2019

(Đơn vị tính: người)


Chỉ tiêu

Số lượng

Tỷ lệ (%)

Tổng lao động

18

100

1. Phân theo giới tính

Nam

10

55,56

Nữ

8

44,44

2. Phân theo bộ phận làm việc

Ban giám đốc

2

11,11

Phòng marketing

2

11,11

Phòng kế toán – tài chính

4

22,22

Phòng điều hành

3

16,67

Đội ngũ lái xe

7

38,89

3. Phân theo trình độ

Đại học

6

33,33

Cao đẳng

5

27,78

Trung cấp

5

27,78

Phổ thông

2

11,11

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 153 trang tài liệu này.

Nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ xe du lịch của Công ty TNHH Nhi Na - 8

Trường Đại học Kinh tế Huế

(Nguồn: Phòng điều hành - Công ty TNHH Nhi Na)

Dựa vào bảng số liệu trên, ta thấy tổng số lao động của Công ty TNHH Nhi Na năm 2019 là 18 người. Do số lượng lao động của công ty ít bị biến động nên không có sự so sánh lao động qua các năm. Tình hình nguồn lao động năm 2019 theo các chỉ tiêu như sau:

+ Theo giới tính: Số lao động nam cao hơn số lao động nữ, chiếm 55,56% trong cơ cấu lao động của công ty trong khi lao động nữ chỉ chiếm 44,44%. Điều này là do công ty làm về dịch vụ xe du lịch cho nên nguồn nhân lực của công ty chủ yếu cần những lao động nam có chuyên môn cao về lĩnh vực này như tài xế, nhân viên điều hành,… Bên cạnh đó, công ty cũng sở hữu những nhân viên nữ chu đáo, tận tình, cẩn


thận trong công việc kinh doanh. Đội ngũ nhân viên là những người trẻ trung, năng động, nhiệt tình và nhanh nhẹn trong công việc đã ghi những dấu ấn tốt đẹp trong lòng mỗi khách hàng khi trải nghiệm dịch vụ của công ty.

+ Theo bộ phận làm việc: do tính chất công việc nên đội ngũ lái xe là bộ phận chiếm tỷ trọng cao nhất trong cơ cấu lao động của công ty (chiếm 38,89%). Số lao động của bộ phận này hầu như biến động qua các năm tùy theo số lượng xe công ty đầu tư thêm để đáp ứng nhu cầu khách hàng ngày càng tăng. Tuy đội ngũ lái xe có số lượng khá nhiều trong cơ cấu lao động của công ty, nhưng họ luôn đảm bảo tuân thủ chặt chẽ các quy tắc lái xe an toàn do Pháp luật quy định và nội bộ công ty đề ra.

Trường Đại học Kinh tế Huế

+Theo trình độ: Lao động đại học chiếm tỷ trọng cao nhất trong cơ cấu lao động với 33,33%. Đây chủ yếu là những nhân viên văn phòng, nhân viên quản lí và ban giám đốc. Họ là những người lãnh đạo, những người có trình độ học vấn cao để đảm bảo cho việc quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả. Bên cạnh đó, do tính chất công việc đó là phục vụ khách du lịch nên số lượng lao động có trình độ cao đẳng và trung cấp chiếm tỷ trọng khá cao (chiếm 27,78% cơ cấu lao động). Nhân viên trong công ty đều được đào tạo kỹ năng chuyên môn và kỹ năng phục vụ cần thiết để có thể phục vụ khách hàng một cách chuyên nghiệp và đáp ứng yêu cầu của khách hàng một cách tốt nhất.


2.1.5. Tình hình kinh doanh của công ty TNHH Nhi Na giai đoạn 2018 – 2019

2.1.5.1. Tình hình tài sản, nguồn vốn của công ty TNHH Nhi Na giai đoạn 2018-2019

Bảng 2.3. Tình hình biến động tài sản, nguồn vốn của công ty Nhi Na 2018-2019

(Đơn vị tính: VNĐ)


Chỉ tiêu

Năm 2018

(triệu đồng)

Năm 2019

(triệu đồng)

+/- (triệu đồng)

Tỷ lệ (%)

TÀI SẢN



Tài sản ngắn hạn


1,496


1,161


335


22,4

Tiền và các khoản tương đương tiền


1,113


33

1,080


97

Các khoản phải thu

383

1,127

744

194,3

Tài sản dài hạn

2,975

4,001

1,026

34,5

Tài sản cố định

2,760

3,694

934

33,8

Tài sản dài hạn khác

214

307

93

43,5

TỔNG CỘNG TÀI SẢN

4,471

5,163

692

15,5

NGUỒN VỐN


Nợ phải trả

2,809

3,383

574

20,4

Vốn chủ sở hữu

1,662

1,779

117

7

TỔNG CỘNG

4,471

5,163

692

15,5

Trường Đại học Kinh tế Huế

(Nguồn: Tác giả xử lý từ số liệu của Phòng kế toán-tài chính Công ty TNHH Nhi Na) Đối với bất kì một doanh nghiệp nào, các loại tài sản luôn thường xuyên biến động tăng, giảm không ngừng trong quá trình hoạt động sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp đó. Để có thể kiểm tra, đánh giá được tình hình hoạt động kinh doanh, tình hình sử dụng vốn của một doanh nghiệp thì cần phải nắm được tình hình tài sản và

sự biến động của tài sản trong quá trình hoạt động của đơn vị.


Tài sản là toàn bộ những nguồn lực kinh tế mà đơn vị kinh doanh đang nắm giữ, sử dụng cho hoạt động của đơn vị. Nguồn vốn là nguồn hình thành nên tài sản của doanh nghiệp, nguồn vốn cho biết tài sản của doanh nghiệp do đâu mà có và phản ánh hiện trạng tài chính, năng lực và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.

Qua bảng số liệu trên, tình hình biến động tài sản của Công ty TNHH Nhi Na giai đoạn 2018-2019 được thể hiện như sau:

Xét về tài sản

+ Tổng tài sản của công ty năm 2018 là 4,471 triệu đồng, sang năm 2019 tổng tài sản của công ty là 5,163 triệu đồng, tăng so với năm 2018 là 692 triệu đồng (tương ứng tăng 15,5%). Công ty kinh doanh ở lĩnh vực dịch vụ nên có kết cấu thiên về tài sản dài hạn và giá trị của tài sản tồn tại chủ yếu ở tài sản cố định.

Trường Đại học Kinh tế Huế

+ Tài sản dài hạn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản của công ty và có sự tăng mạnh trong giai đoạn 2018-2019: Tài sản dài hạn của công ty trong năm 2018 là 2,975 triệu đồng, sang năm 2019 là 4,001 triệu đồng tăng 1,026 đồng so với năm 2018 (tương ứng tăng 34,5%). Điều này là do trong năm 2019 công ty đã đầu tư thêm tài sản cố định làm cho giá trị tài sản dài hạn tăng mạnh. Cụ thể, tài sản cố định của công ty vào năm 2018 là 2,760 triệu đồng, sang năm 2019 thì tài sản cố định của công ty là 3,694 triệu đồng tăng 934 triệu đồng so với năm 2018 (tương ứng tăng 33,8%). Nguyên nhân là do việc đầu tư thêm xe cho đội xe du lịch của công ty với mục đích đáp ứng nhu cầu của khách hàng ngày tốt hơn vào mùa cao điểm.

+ Tài sản ngắn hạn chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng tài sản của công ty và có sự giảm nhẹ trong giai đoạn 2018-2019: Tài sản ngắn hạn của công ty trong năm 2018 là 1,496 triệu đồng, sang năm 2019 là 1,161 triệu đồng giảm 335 triệu đồng so với năm 2018 (tương ứng tăng 22,4%).

Xét về nguồn vốn

+ Tổng nguồn vốn có xu hướng tăng lên trong giai đoạn 2018-2019: Tổng nguồn vốn năm 2018 của công ty là 4,471 triệu đồng sang năm 2019 tổng nguồn vốn là 5,163 triệu đồng tăng 692 triệu đồng so với năm 2018 (tương ứng tăng 15,5%). Sự tăng lên này không phải là dấu hiệu tốt cho công ty vì:


+ Nợ phải trả chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng nguồn vốn (trên 60%) và có xu hướng tăng lên trong năm 2019. Cụ thể, năm 2018 nợ phải trả của công ty là 2,809 triệu đồng sang năm 2019 nợ phải trả của công ty là 3,383 triệu đồng tăng 574 triệu đồng (tương ứng với mức tăng 20,4%). Điều này là do công ty đầu tư thêm xe du lịch cho nên phát sinh chi phí để chi trả cho các khoản vay cao hơn. Tuy vậy, công ty vẫn đang duy trì nợ phải trả ở mức khá ổn định và chấp nhận được qua các năm.

+ Vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng nhỏ hơn trong tổng nguồn vốn và có xu hướng tăng trong giai đoạn 2018-2019: Năm 2018, vốn chủ sở hữu là 1,662 triệu đồng sang năm 2019 vốn chủ sở hữu là 1,779 triệu đồng tăng 117 triệu đồng so với năm 2018 (tương ứng với mức tăng 7%). Vốn chủ sở hữu của công ty có xu hướng tăng nhẹ (7%) thấp hơn khá nhiều so với sự tăng lên của nợ phải trả (20,4%) trong giai đoạn 2018- 2019.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Nhìn chung, tình hình tài chính của công ty trong giai đoạn 2018-2019 có sự biến động về cơ cấu nguồn vốn, tăng lên về nợ phải trả và ít biến động về vốn chủ sở hữu. Điều này đặt ra yêu cầu cấp thiết đó là cần nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch của công ty hơn nữa để có thể đáp ứng sự hài lòng của khách hàng đang sử dụng dịch vụ của công ty và thu hút được lượng lớn khách hàng mới nhờ hiệu ứng “lan tỏa”. Nhờ đó, tình hình nợ phải trả của công ty sẽ được cải thiện theo chiều hướng tích cực và không còn là vấn đề đáng lo ngại cho ban lãnh đạo trong Công ty TNHH Nhi Na.


 

2.1.5.2. Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Nhi Na giai đoạn 2018-2019

Xem tất cả 153 trang.

Ngày đăng: 04/01/2024
Trang chủ Tài liệu miễn phí