Đánh Giá Rủi Ro Thông Qua Ma Trận Xác Suất – Tác Động (Probability – Impact Matrix)


Đo lường rủi ro


Truyền thông và tư vấn Quá trình quản lý rủi ro


Theo dõi và giám sát quá trình thực hiện

Thiết lập bối cảnh

Nhận diện rủi ro

Phân tích rủi ro

Đánh giá rủi ro

Xử lý rủi ro


Hình 2.1. Quy trình quản lý rủi ro ISO 31000: 2009 [121]

Trong phạm vi của luận án, tác giả sẽ tìm hiểu chi tiết, cụ thể cơ sở lý luận của quá trình nhận dạng, đánh giá RR trong quy trình này.

2.3. Nhận dạng rủi ro‌


Nhận dạng rủi ro (NDRR) là quá trình tìm kiếm, nhận dạng, phân loại, miêu tả các RR một cách hệ thống và liên tục các RR liên quan đến dự án.

Việc NDRR nên được thực hiện một cách thường xuyên trong suốt quá trình thực hiện dự án nhằm có thể xác định những RR đến mức thực tế tối đa. Trong suốt vòng đời dự án, các RR mới liên tục xuất hiện, do vậy các bên liên quan cần chú ý đặc điểm này nhằm duy trì sự hợp lý, tính trách nhiệm liên quan đến hoạt động ứng phó RR. Theo hướng dẫn của World Bank [31], danh sách các RR của các dự án đầu tư xây dựng ĐSĐT nên được thiết lập thông qua các cuộc họp giữa các thành viên trong tổ chức dự án trong suốt quá trình chuẩn bị thực hiện dự án. Danh sách các này cũng cần được xem xét lại một cách thường xuyên và liên tục trong suốt vòng đời của dự án nhằm đưa ra giải pháp phù hợp với từng RR tại từng thời điểm khác nhau.

Đầu vào của quá trình NDRR đó là quá trình phân tích bối cảnh dự án, bao gồm


một số nội dung quan trọng bao gồm mục tiêu dự án, phạm vi dự án, kết quả phân tích môi trường bên trong, môi trường bên ngoài của dự án, kế hoạch QLRR cũng như các dữ liệu quá khứ liên quan đến dự án.

Mặc dù có rất nhiều kỹ thuật, tiêu chuẩn và hướng dẫn NDRR nhưng trong quá trình thực hiện điểm yếu và điểm mạnh của các công cụ này cần được xem xét khi sử dụng trong từng trường hợp thực tế bởi vì mỗi dự án đều có những đặc điểm riêng biệt so với các dự án khác. Theo Chapman C [39] cho rằng, các kỹ thuật NDRR có thể được chia làm 3 loại khác nhau, bao gồm (i) nhận dạng chỉ được thực hiện dựa trên kiến thức của các nhà nghiên cứu, (ii) nhận dạng bởi các nhà nghiên cứu tiến hành phỏng vấn các thành viên trong đội ngũ dự án và (iii) các nhà nghiên cứu chủ trì một nhóm nghiên cứu.

Một số công cụ, kỹ thuật được sử dụng trong quá trình xác định rủi ro được trình bày cụ thể trong bảng 2.3. Rõ ràng mỗi phương pháp chứa đựng những điểm mạnh và điểm yếu, vì thế cần kết hợp nhiều phương pháp để xác định rủi ro một cách chính xác nhất.

Bảng 2.3. Một số công cụ nhận dạng rủi ro



TT


Công cụ


Điểm mạnh


Điểm yếu

Một số yếu tố cần thiết cho việc ứng dụng


1

Động não (brain storming)

Cho phép người tham gia dự án góp phần thảo luận

Có liên quan đến tất cả các thành phần tham gia dự án

Có ý tưởng sáng tạo

Đòi hỏi sự tham gia các thành phần liên quan chủ chốt tại các cuộc họp, vì vậy sẽ khó khăn để sắp xếp lịch và có thể sẽ rất tốn kém

Có thể đưa ra kết quả không chính xác nếu nó được đề xuất ra bởi các cá nhân có quyền lực trong dự án

Có thể có nhiều

Phải có sự tham gia từ đại diện các nhóm liên quan

Đòi hỏi phải có sự cam kết, trung thực và có kiến thức liên quan

Sử dụng các cấu trúc

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 204 trang tài liệu này.

Nghiên cứu rủi ro dự án đầu tư xây dựng đường sắt đô thị tại thành phố Hồ Chí Minh - 8



TT


Công cụ


Điểm mạnh


Điểm yếu

Một số yếu tố cần thiết cho việc ứng dụng




ý kiến trùng lắp nhau nên đòi hỏi có thời gian để sắp xếp, lọc

thông tin



2

Biểu đồ nguyên nhân hệ quả

Thể hiện một cách trực quan bằng hình ảnh nên thúc đẩy khả năng suy nghĩ của các bên liên quan

Các biểu đồ có thể trở nên quá phức tạp

Lựa chọn một cách chính xác các tác động quan trọng


3


Check lists (Lập danh sách)

Có thể sử dụng các kinh nghiệm quá khứ

Thể hiện danh sách các rủi ro một cách chi tiết

Nội dung danh sách có thể trở nên quá rộng

Các rủi ro không có trong danh sách này có thể bị bỏ qua

Thông thường chỉ đề cập các mối đe dọa và bỏ qua các cơ

hội

Cần sử dụng các cấu trúc có thể hỗ trợ

Thường xuyên cập nhật và chỉnh sửa nội dung cho phù hợp


4


Kỹ thuật Delphi

Yếu tố đầu vào từ các chuyên gia kỹ thuật

Có thể loại bỏ các yếu tố mang tính thiên vị

Giới hạn trong các rủi ro kỹ thuật

Phụ thuộc vào năng lực, kinh nghiệm của các chuyên gia

Mất nhiều thời gian do sự lặp lại các yếu tố đầu vào của các chuyên gia

Xác định rõ phạm vi

Lựa chọn cẩn thận các chuyên gia trong lĩnh vực



TT


Công cụ


Điểm mạnh


Điểm yếu

Một số yếu tố cần thiết cho việc ứng dụng


5

Phỏng vấn, thảo luận nhóm

Giải quyết các rủi ro một cách chi tiết

Tạo sự kết nối giữa các bên liên quan

Phát sinh các vấn đề mới nên cần phải lọc và xử lý thông tin

Phụ thuộc vào năng lực, kinh nghiệm của các chuyên gia

Đòi hỏi kỹ năng phỏng vấn tốt

Cần môi trường mang tính cởi mở, tin tưởng và bảo mật thông tin

Cần có mối quan hệ cởi mở giữa người phỏng vấn và người được phỏng vấn


6

Bảng câu hỏi

Khuyến khích suy nghĩ rộng khi xác định rủi ro

Phụ thuộc vào chất lượng câu hỏi

Giới hạn các chủ đề trong bảng câu hỏi

Giống như là một kiểu khác của check list

Câu hỏi

cần rõ ràng

Có thông tin chi

tiết và người trả lời


7

Cấu trúc phân chia rủi ro

(Risk breakdown Structure)

Cung cấp bảng mẫu cho các công cụ xác định rủi ro khác như động não

Đảm bảo bao trùm tất cả các loại rủi ro

Kiểm tra

Không thể hiện rõ mối liên hệ các rủi ro

Yêu cầu cấu trúc phân chia rủi ro một cách toàn diện và phù hợp với từng dự án



TT


Công cụ


Điểm mạnh


Điểm yếu

Một số yếu tố cần thiết cho việc ứng dụng



được các điểm mù,

thiếu sót




8

Phân tích SWOT

Đảm bảo sự tập trung lên cả yếu tố cơ hội và đe dọa

Cung cấp cách tiếp cận để xác định cơ hội và đe dọa

Tập trung vào cả yếu tố bên trong và bên ngoài

dự án

Tập trung vào rủi ro nội bộ phát sinh

Từ những điểm mạnh và điểm yếu của tổ chức, không tính đến rủi ro bên ngoài

Có khuynh hướng nhận diện các rủi ro một cách chung chung chứ không phải

cho một dự án cụ thể

Tuân thủ nghiêm ngặt kỹ thuật, để tránh gây nhầm lẫn cho bốn yếu tố (giữa Điểm mạnh và Cơ hội, hoặc giữa Điểm yếu và các mối đe dọa)

2.4. Đánh giá rủi ro‌


Theo tiêu chuẩn AS/NZS ISO 3100:2009 [121], đánh giá rủi ro chính là việc xác định mức độ rủi ro (risk level) hay còn gọi mức độ ưu tiên (risk prioritisation) hoặc tầm quan trọng (important level) của các biến rủi ro và xếp hạng thứ tự ưu tiên xử lý của các rủi ro đã được đưa trong bước nhận diện rủi ro. Cụ thể, mức độ ưu tiên hoặc tầm quan trọng là kết quả của sự kết hợp cả hai yếu tố xác suất xảy ra của RR và mức độ ảnh tác động của các RR được thể hiện bằng công thức sau.

Mức độ rủi ro/ Mức độ ưu tiên rủi ro/ tầm quan trọng của rủi ro = Xác suất xảy ra của rủi ro x mức độ tác động của rủi ro

Theo Hopkinson M, Close P và cộng sự [70], việc đánh giá rủi ro thông qua xác định mức độ ưu tiên của rủi ro là một trong những bước quan trọng của quá trình quản lý rủi ro bởi vì bước này sẽ cung cấp các thông tin cho ban lãnh đạo tổ chức và các bên liên quan rằng những loại rủi ro nào cần được xem xét ưu tiên xử lý. Quá trình đánh giá rủi ro được làm rõ thông qua một số câu hỏi như (1) nhóm thực hiện dự án cần tập trung chú ý tìm hiểu chi tiết các rủi ro nào? (2) những rủi ro nào được xem là quan trọng nhất đối với các bên liên quan?.


Trong phạm vi nội dung nghiên cứu, luận án sẽ tiến hành đánh giá rủi ro thông qua việc xác định chỉ số mức độ ưu tiên của rủi ro dự án đầu tư xây dựng ĐSĐT Tuyến số 1 TP.HCM và tiến hành xếp hạng thứ tự ưu tiên xử lý của các rủi ro đã được nhận dạng.

Một số công cụ được một số nhà nghiên cứu sử dụng trong đánh giá rủi ro được trình bày trong phần dưới đây.

2.4.1 Đánh giá rủi ro thông qua ma trận xác suất – tác động (Probability – Impact Matrix)‌

Ma trận xác suất – tác động được sử dụng nhằm mục đích đánh giá mức độ ưu tiên rủi ro và xếp hạng thứ tự ưu tiên xử lý các biến rủi ro bằng sự kết hợp giữa xác suất xảy ra của rủi ro và mức độ tác động của chúng đến dự án khi rủi ro xảy ra. Phương pháp này dựa trên thang đo mô tả hoặc thang đo danh nghĩa để mô tả các sự kiện RR và hậu quả của chúng. Việc sử dụng thang đo tuỳ thuộc vào từng nghiên cứu cụ thể ứng với các dự án cụ thể. Với phương pháp này có thể được thực hiện theo trình tự sau [20] .

Bước 1: áp dụng thang đo khả năng xảy ra dựa vào bảng phân loại tình huống, bao gồm 5 khả năng sau: hiếm khi xảy ra (Rare), khó xảy ra (Unlikely), có thể xảy ra (Moderate), hầu như chắc chắn (Likely) và chắc chắn (Almost certain).

Bảng 2.4. Thang đo khả năng xảy ra [134]


Khả năng

Miêu tả chi tiết

Khoảng %

Chắc chắn

Tình huống này dự kiến chắc chắn xảy ra

trong hầu hết các trường hợp

>90%

Hầu như chắc

chắn

Tình huống này dự kiến chắc chắn xảy ra

trong một số các trường hợp

60%-90%

Có thể

Tình huống này dự kiến có thể xảy ra

40%-60%

Khó xảy ra

Tình huống này dự kiến khó có thể xảy ra

20%-40%

Hiếm khi xảy ra

Tình huống này rất hiếm khi xảy ra

< 20%


Bước 2: Xác định mức độ tác động của những rủi ro tới dự án thông qua 5 mức: rất thấp (Insignificant), thấp (Minor), trung bình (Moderate), cao (High) và rất cao


(Extreme). Tuy nhiên, tuỳ thuộc vào mục đích nghiên cứu, các thang đo này có thể sẽ khác nhau, các nhà nghiên cứu có thể sử dụng thang đo 3 mức độ, 5 mức độ, 7 mức độ hoặc 9 mức độ.

Bảng 2.5. Mức độ tác động [134]


Tác

động

Miêu tả tác động tới dự án

Khoảng %

Rất thấp

Tác động của rủi ro là rất nhỏ, có thể dễ dàng hóa giải,

không cần tới sự nỗ lực quản lý

1%

Thấp

Tác động của rủi ro là nhỏ, có thể dễ dàng hóa giải nhưng

một số nỗ lực quản lý là cần thiết.

2% - 4%

Trung bình

Tác động không thể được quản lý trong điều kiện hoạt động bình thường; đòi hỏi phải có công tác quản lý, sử

dụng tài nguyên thích hợp để hóa giải rủi ro

4% - 8%


Cao

Tác động của rủi ro là lớn, đòi hỏi quản lý trình độ quản lý cao và cần sự nỗ lực của ban quản lý và nguồn lực cần thiết

trong quá trình thực hiện để giảm thiểu rủi ro.

8% - 10%


Rất cao

Tác động của rủi ro là rất lớn; rủi ro có khả năng dẫn đến sự sụp đổ trong quá trình quản lý dự án và yêu cầu huy động gần như toàn bộ các nguồn lực để khắc phục hậu quả

của rủi ro.

≥ 10%


Bước 3: Sau khi phân tích rủi ro thì mức độ RR hay mức độ ưu tiên hay tầm quan trọng của RR sẽ được tính toán dựa trên ma trận tích hợp giữa khả năng xảy ra với mức độ tác động của mỗi sự kiện và nhận ra đường giới hạn.

Bảng 2.6. Ma trận đánh giá tầm quan trọng của RR [134]



Xác suất xảy ra

Mức độ tác động

Rất nhỏ

Nhỏ

Trung

bình

Lớn

Rất

lớn

Hiếm khi xảy ra

I

I

I

L

L

Khó xảy ra

I

I

I

M

M



Xác suất xảy ra

Mức độ tác động

Rất nhỏ

Nhỏ

Trung

bình

Lớn

Rất

lớn

Có thể xảy ra

I

E

M

H

H

Hầu như chắc

chắn

L

M

H

H

E

Chắc chắn

L

M

H

E

E

Chú thích: I: Rất thấp; L: Thấp; M: Trung bình; H: Cao; E: Rất cao;

Để xác định xác suất xảy ra cũng như mức độ tác động của các RR, nhóm QLRR có thể dựa vào kinh nghiệm, ý kiến của các chuyên gia trong ngành, phân tích cơ sở dữ liệu của các dự án, hoạt động tương tự, các dữ liệu thống kê được công bố. Phân tích xác suất, phân tích kịch bản, sơ đồ ảnh hường, cây quyết định là một số kỹ thuật dùng để ĐGRR định tính [134]. Trong đó, tuỳ thuộc vào mục đích nghiên cứu, các thang đo xác suất, mức độ tác động và mức độ rủi ro/ mức độ ưu tiên rủi ro có thể sẽ khác nhau. Phần lớn các nghiên cứu sử dụng thang đo 5 mức độ như được trình bày phần trên. Bên cạnh đó có rất nhiều nghiên cứu dùng thang đo 7 mức độ hoặc 9 mức độ nhằm tăng mức độ chi tiết của việc đánh giá và phù hợp hơn với các mục tiêu nghiên cứu, cụ thể có thể kể đến các nghiên cứu của Chen Z, Li H và cộng sự [42], Cheng E W L và Li H [44].

Tuy nhiên, kỹ thuật ĐGRR này được sử dụng chủ yếu trong ĐGRR ban đầu hoặc đánh giá nhanh. Nó cũng có thể được sử dụng khi không có nhiều thông tin về khả năng xảy ra và/ hoặc mức độ tác động của RR. Phương pháp này phù hợp với việc đánh giá các rủi ro riêng lẻ, độc lập và không tính đến sự tương tác qua lại giữa các rủi ro.

2.4.2 Đánh giá rủi ro thông qua ma trận xác suất – tác động mở rộng (Probability – Impact Matrix Extention)‌

Với kỹ thuật này, thông thường có 4 bước cần được thực hiện để đánh giá mức độ ưu tiên và xếp hạng thứ tự ưu tiên những rủi ro [120].

Bước 1: Xác định những mục tiêu trong QLRR bao gồm việc sử dụng chỉ số phản ánh hiệu quả dự án, các giá trị mục tiêu. Các giá trị này được dùng để làm căn cứ

Xem tất cả 204 trang.

Ngày đăng: 15/03/2024
Trang chủ Tài liệu miễn phí