Định Nghĩa Nợ Xấu Và Nợ Quá Hạn


1.4.1 Định nghĩa nợ xấu và nợ quá hạn

Ngân hàng nhà nước ban hành quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 về việc qui định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của các tổ chức tín dụng đã đưa ra định nghĩa về nợ quá hạn và nợ xấu như sau:

Theo khoản 05 điều 2 “Nợ quá hạn là một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã quá hạn”. Định nghĩa này nêu rõ là nợ gốc và/hoặc lãi đến thời hạn thanh toán nhưng chưa được thanh toán toàn bộ sẽ bị chuyển sang nợ quá hạn. Trong quyết định này, Ngân hàng nhà nước đã đươc ra phân nhóm nợ và nợ quá hạn được sếp vào các nhóm 2, 3, 4 và 5. Cụ thể việc phân nhóm nợ xin được trình bày ở phần dưới.

Khoản 06 điều 02 “ Nợ xấu (NPL) là các khoản nợ thuộc các nhóm 3, 4 và 5 quy định tại điều 6 hoặc 7 quy định này”.

Qua định nghĩa trên cho thấy nợ xấu cũng là nợ quá hạn và nợ quá hạn bao gồm cả nợ xấu.

1.4.2 Các chỉ tiêu phân nhóm nợ quá hạn và nợ xấu

Thời gian qua, Ngân hàng nhà nước ban hành các quyết định như 1627/2001/QĐ-NHNN, quyết định 127/2005/QĐ-NHNN, quyết định 493/2005/QĐ- NHNN và 18/2007/QĐ-NHNN qui định việc phân loại nhóm nợ cho từng khách hàng không chỉ đơn thuần là việc phân nhóm nợ dựa vào số ngày quá hạn của khoản vay mà còn dựa vào định tính và yêu cầu các Ngân hàng thương mại phải xây dựng hệ thống xếp hạn tín dụng riêng. Đó là căn cứ để xác định nợ xấu và nợ quá hạn và đánh giá hoạt động tín dụng. Do đó, để dễ hiểu hơn tôi trình bày cách phân nhóm nợ của từng khoản vay để thuận tiện cho việc xác định các khoản nợ quá hạn và nợ xấu trong các công thức tính tiếp theo.

Cách phân loại nợ

Theo quyết định số 127/2005/QĐ-NHNN ngày 03/02/2005 của Thống đốc NHNN VN về việc sửa đổi, bổ sung bổ sung một số điều của Quy chế cho vay của


tổ chức tín dụng đối với khách hàng ban hành theo Quyết định số 1627/2001/QĐ- NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước qui đinh việc phân loại nợ quá hạn như sau: Đối với khoản nợ vay không trả nợ đúng hạn, được tổ chức tín dụng đánh giá là không có khả năng trả nợ đúng hạn và không chấp thuận cho cơ cấu lại thời hạn trả nợ thì số dư nợ gốc của hợp đồng tín dụng đó là nợ quá hạn và toàn bộ số dư nợ vay gốc của khách hàng có khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ được coi là nợ quá hạn. Trong quyết định này, NHNN cũng đã định nghĩa cơ cấu lại thời hạn trả nợ như sau: Cơ cấu lại thời hạn trả nợ là việc tổ chức tín dụng điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn nợ vay đối với các khoản nợ vay của khách hàng; Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ là việc tổ chức tín dụng chấp thuận thay đổi kỳ hạn trả nợ gốc và/hoặc lãi vốn vay trong phạm vi thời hạn cho vay đã thoả thuận trước đó trong hợp đồng tín dụng, mà kỳ hạn trả nợ cuối cùng không thay đổi; Gia hạn nợ vay là việc tổ chức tín dụng chấp thuận kéo dài thêm một khoảng thời gian trả nợ gốc và/hoặc lãi vốn vay, vượt quá thời hạn cho vay đã thoả thuận trước đó trong hợp đồng tín dụng.

Nếu trước đây, việc phân loại nợ chỉ dựa vào số ngày quá hạn Quyết định 127/2005/QĐ-NHNN đã đưa ra cách phân loại nợ quá hạn khắt khe hơn trước như khi khách hàng chưa quá hạn nhưng bị cơ cấu nợ thì chuyển khoản nợ của khách hàng sanh nợ quá hạn. Tuy nhiên, việc phân loại nợ chỉ dựa vào yếu tố thời gian chứ chưa đề cập đến việc Ngân hàng thương mại tự đưa ra tiêu chí riêng để đánh giá khả năng rủi ro của khách hàng và phân nhóm nợ tương ứng.

Theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của Thống đốc NHNN VN v/v ban hành Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động Ngân hàng thương mại của tổ chức tín dụng và quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/04/2007 của Thống đốc NHNN VN v/v sửa đổi, bổ sung một số điều của qui định phân loại, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng ban hành theo quyết định số Theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của Thống đốc NHNN VN thì phân loại nợ được chia thành 05 nhóm sau đây:


Nhóm 01 (nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:

- Các khoản nợ trong hạn và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn;

- Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng thời hạn còn lại;

- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 1 theo các qui định phân nhóm nợ khác (xem phần Các qui định phân nhóm nợ khác).

Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm:

- Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày;

- Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu (đối với khách hàng là doanh nghiệp, tổ chức thì tổ chức tín dụng phải có hồ sơ đánh giá khách hàng về khả năng trả nợ đầy đủ nợ gốc và lãi đúng kỳ hạn được điều chỉnh lần đầu)

- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 2 theo các qui định phân nhóm nợ khác (xem phần Các qui định phân nhóm nợ khác).

Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:

- Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày;

- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu phân loại vào nhóm 2 như trên.

- Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi

đầy đủ theo hợp đồng tín dụng;

- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 theo các qui định phân nhóm nợ khác (xem phần Các qui định phân nhóm nợ khác).

Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:

- Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày;


- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;

- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai;

- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 4 theo các qui định phân nhóm nợ khác (xem phần Các qui định phân nhóm nợ khác).

Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:

- Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;

- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;

- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai;

- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn hoặc đã quá hạn;

- Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý;

- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 5 theo các qui định phân nhóm nợ khác (xem phần Các qui định phân nhóm nợ khác).

Các qui định phân nhóm nợ khác:

Tổ chức tín dụng có thể phân loại lại các khoản nợ vào nhóm nợ có rủi ro thấp hơn trong các trường hợp sau đây:

- Đối với các khoản nợ quá hạn, tổ chức tín dụng phân loại lại vào nhóm nợ có rủi ro thấp hơn (kể cả nhóm 1) khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:

+ Khách hàng trả đầy đủ phần nợ gốc và lãi bị quá hạn (kể cả lãi áp dụng đối với nợ gốc quá hạn) và nợ gốc và lãi của các kỳ hạn trả nợ tiếp theo trong thời gian tối thiểu sáu (06) tháng đối với khoản nợ trung và dài hạn, ba

(03) tháng đối với các khoản nợ ngắn hạn, kể từ ngày bắt đầu trả đầy đủ

nợ gốc và lãi bị quá hạn;


+ Có tài liệu, hồ sơ chứng minh các nguyên nhân làm khoản nợ bị quá hạn

đã được xử lý, khắc phục.

+ Tổ chức tín dụng có đủ cơ sở (thông tin, tài liệu kèm theo) đánh giá là khách hàng có khả năng trả đầy đủ nợ gốc và lãi đúng thời hạn còn lại.

- Đối với các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ, tổ chức tín dụng phân loại lại vào nhóm nợ có rủi ro thấp hơn (kể cả nhóm 1) khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:

+ Khách hàng trả đầy đủ nợ gốc và lãi theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại trong thời gian tối thiểu sáu (06) tháng đối với các khoản nợ trung và dài hạn, ba (03) tháng đối với các khoản nợ ngắn hạn, kể từ ngày bắt đầu trả đầy đủ nợ gốc và lãi theo thời hạn được cơ cấu lại;

+ Có tài liệu, hồ sơ chứng minh các nguyên nhân làm khoản nợ phải cơ cấu lại thời hạn trả nợ đã được xử lý, khắc phục;

+ Tổ chức tín dụng có đủ cơ sở (thông tin, tài liệu kèm theo) để đánh giá là khách hàng có khả năng trả đầy đủ nợ gốc và lãi đúng thời hạn đã được cơ cấu lại còn lại.

Tổ chức tín dụng phải chuyển khoản nợ vào nhóm có rủi ro cao hơn trong các trường hợp sau đây:

- Toàn bộ dư nợ của một khách hàng tại một tổ chức tín dụng phải được phân loại vào cùng một nhóm nợ. Đối với khách hàng có từ hai (02) khoản nợ trở lên tại tổ chức tín dụng mà có bất cứ một khoản nợ nào bị phân loại vào nhóm có rủi ro cao hơn các khoản nợ khác, tổ chức tín dụng phải phân loại lại các khoản nợ còn lại của khách hàng vào nhóm có rủi ro cao nhất đó.

- Đối với khoản cho vay hợp vốn, tổ chức tín dụng làm đầu mối phải thực hiện phân loại nợ đối với khoản cho vay hợp vốn theo các quy định tại Điều này và phải thông báo kết quả phân loại nợ cho các tổ chức tín dụng tham gia cho vay hợp vốn. Trường hợp khách hàng vay hợp vốn có một hoặc một số các khoản nợ khác tại tổ chức tín dụng tham gia cho vay hợp vốn đã phân loại vào nhóm nợ


không cùng nhóm nợ của khoản nợ vay hợp vốn do tổ chức tín dụng làm đầu mối phân loại, tổ chức tín dụng tham cho vay hợp vốn phân loại lại toàn bộ dư nợ (kể cả phần dư nợ cho vay hợp vốn) của khách hàng vay hợp vốn vào nhóm nợ do tổ chức tín dụng đầu mối phân loại hoặc do tổ chức tín dụng tham gia cho vay hợp vốn phân loại tuỳ theo nhóm nợ nào có rủi ro cao hơn.

- Tổ chức tín dụng phải chủ động phân loại các khoản nợ được phân loại vào các nhóm nợ có rủi ro cao hơn theo đánh giá của tổ chức tín dụng khi xảy ra một trong các trường hợp sau đây:

+ Có những diễn biến bất lợi tác động tiêu cực đến môi trường, lĩnh vực kinh doanh của khách hàng;

+ Các khoản nợ của khách hàng bị các tổ chức tín dụng khác phân loại vào nhóm nợ có mức độ rủi ro cao hơn (nếu có thông tin);

+ Các chỉ tiêu tài chính của khách hàng (về khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, tỷ lệ nợ trên vốn và dòng tiền) hoặc khả năng trả nợ của khách hàng bị suy giảm liên tục hoặc có biến động lớn theo chiều hướng suy giảm;

+ Khách hàng không cung cấp đầy đủ, kịp thời và trung thực các thông tin tài chính theo yêu cầu của tổ chức tín dụng để đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng.

Đối với các khoản bảo lãnh, chấp nhận thanh toán và cam kết cho vay không huỷ ngang vô điều kiện và có thời điểm thực hiện cụ thể (gọi chung là các khoản cam kết ngoại bảng), tổ chức tín dụng phải phân loại vào các nhóm quy định như sau:

- Khi tổ chức tín dụng chưa phải thực hiện nghĩa vụ theo cam kết, tổ chức tín dụng phân loại và trích lập dự phòng đối với các khoản cam kết ngoại bảng như sau:

+ Phân loại vào nhóm 1 nếu tổ chức tín dụng đánh giá khách hàng có khả năng thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ theo cam kết;


+ Phân loại vào nhóm 2 trở lên tuỳ theo đánh giá của tổ chức tín dụng nếu tổ chức tín dụng đánh giá khách hàng không có khả năng thực hiện các nghĩa vụ theo cam kết.

- Khi tổ chức tín dụng phải thực hiện nghĩa vụ theo cam kết, tổ chức tín dụng phân loại các khoản trả thay đối với khoản bảo lãnh, các khoản thanh toán đối với chấp nhận thanh toán vào các nhóm nợ theo quy định đã nêu ở trên với số ngày quá hạn được tính ngay từ ngày tổ chức tín dụng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết như sau:

+ Phân loại vào nhóm 3 nếu quá hạn dưới 30 ngày;

+ Phân loại vào nhóm 4 nếu quá hạn từ 30 ngày đến 90 ngày;

+ Phân loại vào nhóm 5 nếu quá hạn từ 91 ngày trở lên.

So với quyết định số 493/2005/ QĐ-NHNN thì quyết định 18/2007/QĐ- NHNN qui định việc phân nhóm nợ phức tạp hơn và đáp ứng đúng với tình hình thực tế hơn. Nó đề cập đến các tiêu chí định tính và yêu cầu các tổ chức tín dụng phải xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng riêng cho mỗi tổ chức tín dụng để từ đó đánh giá chính xác hơn về hoạt động tín dụng của chi nhánh/ SGD và báo cáo về cho NHNN định kỳ 06 tháng về tiến độ xây dựng hệ thống xếp hạng này. Tuy nhiên, mỗi Ngân hàng thương mại cần phải có một hệ thống xếp hạn tín dụng riêng để từ đó có thể hạn chế được những khoản nợ quá hạn và nợ xấu làm ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của mình và tạo điều kiện cho Ngân hàng thương mại phát triển tốt hơn.

1.4.3 Các tiêu chí đánh giá hoạt động tín dụng

Hoạt động tín dụng thể hiện qua nhiều tiêu chí, tôi xin đưa ra một số tiêu chí chủ yếu như dưới đây để thuận tiện cho việc đánh giá hoạt động tín dụng ở phần sau.

Tỷ lệ nợ quá hạn:


Tỷ lệ nợ quá hạn là tỷ lệ phần trăm giữa tổng các khoản nợ quá hạn so với tổng dư nợ ở một thời điểm nhất định, thường là cuối tháng, cuối quý, cuối năm. Chỉ tiêu này được tính theo công thức dưới đây:


Nợ quá hạn

Tỷ lệ nợ quá hạn =

Tổng dư nợ tín dụng


x 100% ≤ 5%


Cách phân loại nợ như trên thì nợ quá hạn theo công thức trên được hiểu là nợ được phân vào nhóm 02 đến 05. Theo thông lệ quốc tế, tỷ lệ này không quá 5% được xem là tốt.

Tỷ lệ nợ xấu:

Tỷ lệ nợ xấu là tỷ lệ phần trăm giữa tổng các khoản nợ xấu so với tổng dư nợ ở một thời điểm nhất định, thường là cuối tháng, cuối quý, cuối năm. Chỉ tiêu này được tính theo công thức dưới đây:

Nợ xấu

Tỷ lệ nợ xấu = x 100% ≤ 2%

Tổng dư nợ tín dụng

Theo cách phân loại trên thì nợ xấu trong công thức trên được hiểu là nợ nhóm 03 đến 05 (NPL – Non performance loan). Theo quyết định 06/2008/QĐ-NHNN ngày 12/03/2008, các Ngân hàng thương mại đạt điểm tối đa về tín dụng khi có tỷ lệ nợ xấu so với tổng dư nợ nhỏ hơn hoặc bằng 2%.

Cơ cấu tín dụng:

Theo điều 15 quyết định 457/2005/QĐ-NHNN ngày 19/04/05 qui định tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn tổ chức tín dụng được sử dụng để cho vay trung hạn và dài hạn là 40%.


Nợ vay trung, dài hạn


Vốn huy động ngắn hạn

<= 40%

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 104 trang tài liệu này.

Giải pháp giảm nợ quá hạn và nợ xấu tại NH TMCP XNK Việt Nam trên địa bàn TP.HCM - 3

Xem tất cả 104 trang.

Ngày đăng: 26/02/2024
Trang chủ Tài liệu miễn phí