Tình Hình Nguồn Nhân Lực Của Sacombank Huế Giai Đoạn 2011-2013


- Bộ phận hành chính: Nhận và phân phối, phát hành lưu trữ văn thư. Thực hiện mua sắm quản lý văn phòng phẩm theo quy định. Đảm nhận công tác lễ tân, hậu cần của chi nhánh, theo dõi tình hình nhân sự. Xây dựng kế hoạch hành chính và theo dõi đánh giá quá trình thực hiện kế hoạch.

Phòng giao dịch: là một bộ phận thu nhỏ của chi nhánh được phân bổ về từng khu vực. Thực hiện các chức năng như một chi nhánh đặt dưới sự giám sát của giám đốc.

2.1.2.4. Tình hình nguồn nhân lực của Sacombank Huế giai đoạn 2011-2013‌

Bảng 2.1: Cơ cấu lao động tại ngân hàng Sacombank Huế giai đoạn 2011-2013


Chỉ tiêu

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

2012/2011

2013/2012

SL

%

SL

%

SL

%

+/-

%

+/-

%

Tổng số lao động

118

100

125

100

131

100

7

5,90

6

4,80

Phân theo giới tính

Nam

60

50,85

62

49,60

66

50,38

2

3,33

4

6,50

Nữ

58

49,15

63

50,40

65

49,62

5

8,60

2

3,20

Phân theo trình độ


Đại học, trên đại

học


94


79,66


98


78,40


103


78,63


4


4,30


5


5,10

Cao đẳng, trung

cấp


22


18,64


24


19,20


25


19,08


2


9,10


1


4,20

Phổ thong

2

1,69

3

2,40

3

2,29

1

50,00

0

0,00

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 121 trang tài liệu này.

Nghiên cứu nhu cầu sử dụng dịch vụ ủy thác thanh toán hóa đơn định kỳ của khách hàng cá nhân có tài khoản tại ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín chi nhánh Huế - 5

Nguồn: Bộ phận hành chính, phòng kế toán-quỹ Sacombank Huế

Nhìn chung, tổng số lao động qua ba năm từ 2011 đến 2013 đều tăng. Năm 2011 tổng số lao động là 118 nhân viên, trong đó có 60 năm và 58 nữ chiếm tỷ lệ là 51% và 49%.

Đến năm 2012 số nhân vên đã tăng lên 125 tức tăng gần 6% và lúc này số nhân viên nam và nữ có sự chênh lệch những cũng không đáng kể nữ là 63 chiếm hơn 50% còn số nhân viên nam là 62 chiếm gần 50%. Như vậy qua hai năm tỷ lệ năm nữ đã có tăng và tỷ lệ nữ đã có phần hơn tỷ lệ nam, mặc dù tỷ lệ tăng chưa đáng kể. Đây cũng là điều hợp lý bởi ở Sacombank có hai bộ phận trong đó một bộ phận ưu tiên tuyển nữ còn bộ phận còn lại luôn ưu tiên tuyển nam đó là bộ phận giao dịch đa phần tuyển nữ bơi đây là bộ phận tiếp xúc trực tiếp với khách hàng nên đòi hỏi nhân viên khi giao tiếp phải có những kỹ năng cần thiết, khéo léo, nhẹ nhàng, và những tiêu chí này thì nhân viên nữ đáp ứng tốt hơn nhân viên nam. Trong khi đó bộ phận tín dụng đa phần chỉ


tuyển nam bởi nhân viên tín dụng thường là những người thường xuyên phải ra ngoài thẩm định, ký kết hợp đồng, quan hệ khách hàng và thực hiện các công việc đòi nơ...nên nhân viên nam sẽ phù hợp hơn. Do vậy mà cơ cấu nhân viên theo giới tính có phần bằng nhau.

Nhìn chung, với sự biến động của nền kinh tế, lạm phát gia tăng đồng thời có nhiều ngân hàng gặp khó khăn nợ xấu trong năm 2011-2012 buộc phải sa thải nhân viên hoặc sáp nhập với các ngân hàng khác nhưng Sacombank không những giảm bớt nhân viên mà số lượng nhân viên lại còn tăng, điều đó cho thấy rằng Sacombank đã không đứng vững trong thời kỳ khó khăn đó.

Sau khi nền kinh tế vượt qua khủng hoảng, bắt đầu từ năm 2013 số lượng nhân viên Sacombank vẫn tiếp tục tăng từ 125 nhân viên năm 2012 lên 131 nhân viên năm 2013 và đạt tỷ lệ tăng là 5%. Số lượng nhân viên nữ và nam lúc này cũng tăng theo và tỷ lệ giữa hai nhóm này có phần tăng tương đương nhau. Có thể nói, so với các ngân hàng hiện có tại Huế thì Sacombank Huế tự tin là một trong những ngân hàng có nhiều phòng giao dịch và nhiều nhân viên nhất.

Xét về trình độ chuyên môn, số lượng nhân viên có trình độ đại học và trên đại học chiếm tỷ lệ rất cao luôn đạt mức 80% qua 3 năm. Đây cũng là điều dễ hiêủ, bởi làm việc trong môi trường luôn tiếp xúc với đồng tiền, dùng tiền để kinh doanh thì rất cần những người có học vấn và có trình độ chuyên môn để có thể hoàn thành công việc một cách tốt nhất. Số ít còn lại là nhân viên có trình độ cao đẳng trung cấp như nhân viên và chiếm khoảng 1% là lao động phổ thông.

Với đội ngũ nhân viên được trang bị kiến thức, có trình độ đây sẽ là nên tảng vững chắc cho Sacombank Huế phát triển. Bên cạnh đó, nhân viên Sacombank luôn được khuyến khích học tập, nâng cao trình độ bằng việc đăng ký học cao học hoặc các bằng phù hợp với công việc. Hầu hết nhân viên Sacombank là những người trẻ tuổi, năng động nên ngoài việc làm tại cơ quan, họ luôn cố gắng hơn nữa để nâng cao trình độ của mình với mong muốn bổ sung kiến thức, tìm cơ hội thăng tiến.

Như vậy, đội ngũ nhân viên đều gia tăng qua mỗi năm, điều này thể hiện nhu cầu đáp ứng cho sự phát triển mở rộng chi nhánh. Điều này không chỉ mang lại việc phục vụ


tốt hơn nhu cầu cho khách hàng mà còn thể hiện việc quản lý nguồn nhân lực tại chi nhánh.

2.1.2.5. Tình hình kết quả kinh doanh của Sacombank Huế giai đoạn 2011-2013‌

Với tình hình các ngân hàng thương mại ngày một nhiều, việc khách hàng lựa chọn ngân hàng nào để sử dụng dịch vụ do nhiều yếu tố tác động, trong đó, một yếu tố quan trọng để tạo niềm tin cho khách hàng cũng như các nhà đầu tư chính là kết quả kinh doanh tốt của ngân hàng. Kết quả hoạt động kinh doanh trong 3 năm giai đoạn 2011-2013 được mô tả trong bảng dưới đây.


Khóa luận tốt nghiệpGVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Hòa


Bảng 2.2: Kết quả hoạt động kinh doanh của Sacombank Huế giai đoạn 2011-2013

ế

Hu

Đơn vị tính: Triệu đồng


Chỉ tiêu


2011


2012


2013

So sánh

2012/2011

2013/2012

+/-

%

+/-

%

A. Tổng thu nhập

110.001

137.896

152.029

27.895

25,36

14.133

10,25

- Thu từ lãi cho vay

91.484

113.598

120.823

22.114

24,17

7.225

6,36

- Thu từ HD dịch vụ

15.066

20.541

27.381

5.475

36,34

6.840

33,30

- Thu nhập bất thường

702

962

1.014

260

37,04

52

5,41

- Thu khác

2.749

2.795

2.811

46

1,68

16

0,57

B. Tổng Chi phí

81.665

100.181

109.007

18.516

22,67

8.826

8,81

- Chi huy động vốn

46.730

53.684

59.822

6.954

14,88

6.138

11,43

- Chi cho nhân viên

9.257

11.579

11.840

2.322

25,08

261

2,25

- Chi cho CT kho quỹ và thanh toán

1.820

2.475

2.915

655

35,99

440

17,78

- Chi nộp phí và lệ phí

207

351

474

144

69,57

123

35,04

- Chi cho HĐ quản lý công cụ

2.741

3.785

4.018

1.044

38,09

233

6,16

- Chi về tài sản

1.929

2.589

2.706

660

34,21

117

4,52

- Chi về dự phòng BHTG

14.010

19.875

20.149

5.865

41,86

274

1,38

- Chi phí khác

4.971

5.843

7.083

872

17,54

1.240

21,22

C. Lợi nhuận

28.336

37.715

43.022

9.379

33,10

5.307

14,07

Đại học Kinh tế

Nguồn: Phòng kinh doanh Sacombank Huế


SVTH: Nguyễn Thị Luyên 36


Năm 2009 là năm nối tiếp sự suy thoái của nền kinh tế thế giới cũng như của Việt Nam, bắt nguồn từ cuộc khủng hoảng tín dụng nhà đất tại Mỹ. Do đó, năm 2009 được coi là một năm đầy biến động của nền kinh tế, lạm phát tăng cao, tín dụng bị thu hẹp… lúc này bất động sản đóng băng, các doanh nghiệp hoạt động yếu kém, thu hẹp quy mô sản xuất, các ngân hàng trên cả nước nói chung và trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế nói riêng đều chịu ảnh hưởng không nhỏ từ cuộc khủng hoảng này, và tất nhiên chi nhánh ngân hàng Sacombank tại Huế cũng không ngoại lệ. Thuận theo quy luật tự nhiên thì điểm đáy của sự suy thoái chính là điểm bắt đầu phát triển của giai đoạn phục hồi, và tất nhiên một năm 2010 với sự khởi đầu phục hồi của nền kinh tế thế giới và Việt Nam đã đưa các hoạt động kinh tế trở lại thị trường, các doanh nghiệp lại đi vào ổn định sản xuất, mở rộng quy mô, lúc này nhu cầu vay vốn kinh doanh của các cá nhân và doanh nghiệp lại tăng vọt, các ngân hàng lại đi vào giai đoạn hoạt động sôi nổi. Năm 2011 tiếp nối sự phục hồi của nền kinh tế các doanh nghiệp lại tăng cường mở rộng quy mô, đẩy mạnh sản xuất, đặc biệt vào những tháng cuối năm đánh dấu sự kiện lãi suất huy động rất cao lên tới mức 16-17%/năm buộc ngân hàng nhà nước phải quy định mức trần lãi suất là 14%. Lúc này, lãi suất cho vay lên tới trên 20% nhưng vẫn còn rất nhiều doanh nghiệp cá nhân có nhu cầu vay vốn. Vậy nên hoạt động ngân hàng trong giai đoạn 2011-2012 diễn ra rất sôi nổi. Tổng thu nhập của chi nhánh Sacombank tại Thừa Thiên Huế giai đoạn này tăng từ 110 tỷ lên đến hơn137, tăng gần 28 tỷ đồng, tương ứng với mức tăng 25,36%, trong đó thu nhập từ lãi cho vay tăng hơn 22 tỷ đồng. Cùng với sự gia tăng của tổng thu nhập, tổng chi phí của chi nhánh giai đoạn này cũng tăng từ 81tỷ đồng lên hơn 100tỷ tức là tăng gần 20 tỷ tương ứng với mức tăng 22,67%. Tuy nhiên do tốc độ tăng của chi phí thấp hơn so với tốc độ tăng của tổng thu nhập đã kéo lợi nhuận của chi nhánh giai đoạn này tăng 28 tỷ 37 tỷ, tăng 9 tỷ, tương ứng với mức tăng 33,1%, lợi nhuận tăng chứng tỏ ngân hàng đã hoạt động có hiệu quả tốt trong giai đoạn này, cần tiếp túc phát huy những biện pháp huy động vốn và thúc đẩy cho vay hiện tại, đồng thời ngân hàng cần có các biện pháp để tối thiểu hóa các khoản chi phí không liên quan trực tiếp đến hoạt động như chi phí sự phòng, chi phí khác… nhằm tiếp tục đưa lợi nhuận ngân hàng tăng cao.


Bước sang năm 2013, với tình hình thế giới vẫn còn nhiều bất ổn và biến động phức tạp. Tăng trưởng kinh tế của các nước thuộc khu vực đồng tiền chung châu Âu, đặc biệt là một số nước thành viên đang chịu ảnh hưởng của nợ công vẫn còn rất mờ nhạt. Khủng hoảng tài chính và khủng hoảng nợ công ở châu Âu chưa hoàn toàn chấm dứt. Mặc dù có một vài dấu hiệu tích cực cho thấy các hoạt động kinh tế đang phục hồi trở lại sau suy thoái nhưng triển vọng kinh tế toàn cầu nhìn chung chưa vững chắc, nhất là đối với các nền kinh tế phát triển. Việc tạo công ăn việc làm được xem là một thách thức lớn của các nước phát triển. Những yếu tố không thuận lợi đó từ thị trường thế giới tiếp tục ảnh hưởng đến kinh tế - xã hội nước ta. Ở trong nước, các khó khăn, bất cập chưa được giải quyết gây áp lực lớn cho sản xuất kinh doanh: Hàng tồn kho ở mức cao, sức mua yếu, tỷ lệ nợ xấu ngân hàng ở mức đáng lo ngại, nhiều doanh nghiệp phải thu hẹp sản xuất, dừng hoạt động hoặc giải thể...Tuy nhiên, với mục tiêu tổng quát của phát triển kinh tế - xã hội năm 2013 là: “Tăng cường ổn định kinh tế vĩ mô; lạm phát thấp hơn, tăng trưởng cao hơn năm 2012. Đẩy mạnh thực hiện ba đột phá chiến lược gắn với tái cơ cấu nền kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng. Bảo đảm an sinh xã hội và phúc lợi xã hội. Nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế. Tăng cường quốc phòng, an ninh và bảo đảm ổn định chính trị-xã hội. Tạo nền tảng phát triển vững chắc hơn cho những năm tiếp theo”. Nên ngay từ đầu năm, Chính phủ đã kịp thời ban hành hai Nghị quyết quan trọng là Nghị quyết số 01/NQ- CP về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2013 và Nghị quyết số 02/NQ-CP về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu. Với sự quan tâm hổ trợ của chính phủ cùng với sự nối tiếp những thành công trong giai đoạn 2011-2012, chi nhánh tiếp tục đưa tổng thu nhập năm 2013 tăng lên mức 152tỷ, đạt mức cao nhất trong giai đoạn 2011-2013, tăng 14 tỷ, tương ứng với mức tăng 10,25%, trong khi tổng chi phí tăng gần 9 tỷ so với năm 2012, tương ứng với mức tăng 8,81% nhỏ hơn mức tăng của tổng thu nhập, đã làm cho lợi nhuận của chi nhánh tiếp tục tăng gần 5,5 tỷ, tương ứng với mức tăng 14,07% so với năm 2012.

Nhìn chung, qua 3 năm 2011 - 2013, mặc dù nền kinh tế gặp nhiều khó khăn, các chính sách hỗ trợ của chính phủ mặc dù đã có một số kết quả nhất định tuy nhiên


vẫn chưa đạt được như mức kỳ vọng của nền kinh tế. trong tình hình khó khăn đó, với chiến lược kinh doanh đúng đắn của lãnh đạo Sacombank Huế, sự đoàn kết của đội ngũ nhân viên đã giúp cho Sacombank Huế có những bước tăng trưởng vượt bậc, lợi nhuận sau thuế liên tục tăng trường với tốc độ rất nhanh qua 3 năm, trong những năm tới Sacombank Huế cần tiếp tục phát huy các chiến lược phát triển này, đồng thời không ngừng giảm thiểu các chi phí không mang lại hiệu quả, giảm tỷ lệ nợ xấu, tìm kiếm huy động các nguồn vốn có hiệu quả, cũng như phân phối chúng tới tay người vay một cách hợp lý nhất nhằm đạt được hiệu quả tối ưu.

2.2. Nghiên cứu nhu cầu sử dụng dịch vụ thanh toán định kỳ của khách hàng có tài khoản thanh toán tại ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín chi nhánh Huế‌

2.2.1. Thông tin chung về mẫu nghiên cứu‌

Thông qua 146 bảng hỏi hợp lệ mà nghiên cứu điều tra được, mẫu điều tra có những đặt điểm như sau:

Về giới tính

Bảng 2.3 : Mẫu điều tra theo giới tính


Giới tính

Tần số

Tỷ lệ(%)

Nam

62

42,50

Nữ

84

57,50

Nguồn:số liệu điều tra, 2014 Qua quá trình điều tra tại thực tế tại chi nhánh của ngân hàng Sacombank Huế nghiên cứu nhận thấy có sự khác biệt giữa số lượng nam và nữ đến giao dịch tại ngân hàng. Cụ thể là trong thời gian tiến hành điều tra có 62 khách hàng nam tương ứng với tỷ lệ 42,5% trong khi đó số khách hàng nữ là 84 tương ứng với tỷ lệ 57,5%. Một thực tế hiện nay là phụ nữ ngày càng bình đẳng hơn và phụ nữ vẫn thường là người giữ tiền trong gia đình do vậy mà việc phụ nữ tới ngân hàng gửi tiền hay thực hiện các giao

dịch với ngân hàng cũng là một tất yếu.


Về trình độ học vấn

Bảng 2.4: Mẫu điều tra theo trình độ học vấn


Trình độ

Tần số

Tỷ lệ(%)

PTTH

25

17,10

Trung cấp, Cao đẳng

53

36,30

Đại học

59

40,40

Sau đại học

1

0,70

Khác

8

5,50

Nguồn:số liệu điều tra, 2014

Qua bảng trên ta dễ dàng nhận thấy trình độ đại học có tỷ lệ cao nhất với 59 khách hàng chiếm hơn 40% tiếp sau đó là trình độ trung cấp, cao đẳng chiếm hơn 35% với 53 khách hàng được điều tra. Đối với trình độ PTTH thì có 25 khách hàng chiếm tỷ lệ tương đối thấp 17%. Trình độ chiếm tỷ lệ thấp nhất là trình độ sau đại học với chưa tới 1%. Có 5% khách hàng được điều tra chọn trình độ khác tức dưới mức PTTH chiếm một tỷ lệ khá thấp. Số liệu trên cũng phần nào phản ánh được trình độ học vấn hiện nay của người dân. Với sự đi lên của nền kinh tế thì học vấn theo đó cũng có xu hướng đi lên, hiện nay số lượng người có bằng trên THPT chiếm một tỷ lệ rất lớn. Bên cạnh đó những khách hàng giao dịch với ngân hàng là đa phần là những người có một hiểu biết nhất định, do vậy mà tỷ lệ khách hàng được khảo sát từ PTTH chiếm tỷ lệ lớn là một điều hợp lý.

Về nghề nghiệp và thu nhập bình quân hàng tháng

Bảng 2.5: Mẫu điều tra theo nghề nghiệp


Nghề nghiệp

Tần số

Tỷ lệ (%)

Cán bộ viên chức

58

39,70

Công nhân kỷ thuật

14

9,60

Lao động phổ thông

14

9,60

Kinh doanh tự do

25

17,10

Học sinh, sinh viên

7

4,80

Hưu trí

0

0,00

Khác

28

19,20

Nguồn:số liệu điều tra, 2014



SVTH: Nguyễn Thị Luyên

40

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 17/05/2023