Quản lý phát triển chương trình đào tạo ngành Tài chính - Ngân hàng theo học chế tín chỉ ở trường Cao đẳng Kinh tế - Tài chính Thái Nguyên - 2

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Cơ cấu chọn mẫu khảo sát 30

Bảng 2.2: Nhận thức của CBQL, GV và SV về các khái niệm công cụ

của đề tài 31

Bảng 2.3: Nhận thức của CBQL,GV và SV về đặc trưng của CTĐT

theo HCTC 35

Bảng 2.4: Nhận thức của CBQL và GV về đặc trưng của các cách tiếp

cận trong phát triển CTĐT 37

Bảng 2.5: Nhận thức của CBQL và GV về phát triển CTĐT ngành Tài chính - Ngân hàng theo HCTC 38

Bảng 2.6: Đánh giá của CBQL,GV và SV về thực hiện CTĐT ngành

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 129 trang tài liệu này.

Tài chính - Ngân hàng theo HCTC 40

Bảng 2.7: Đánh giá của nhà tuyển dụng về mức độ đáp ứng yêu cầu về phẩm chất và năng lực nghề nghiệp của SV mới ra trường

Quản lý phát triển chương trình đào tạo ngành Tài chính - Ngân hàng theo học chế tín chỉ ở trường Cao đẳng Kinh tế - Tài chính Thái Nguyên - 2

hiện nay 41

Bảng 2.8: Đánh giá của nhà tuyển dụng lao động về thực hiện CTĐT ngành Tài chính - Ngân hàng theo HCTC 41

Bảng 2.9: Đánh giá của CBQL và GV về nội dung phát triển CTĐT ngành Tài chính - Ngân hàng theo HCTC 48

Bảng 2.10: Đánh giá về thực trạng thực hiện quy trình phát triển CTĐT ngành Tài chính - Ngân hàng theo HCTC ở Trường CĐKTTC Thái Nguyên 54

Bảng 2.11: Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển CTĐT 56

Bảng 2.12: Vai trò người học trong thực hiện có chất lượng CTĐT 57

Bảng 2.13: Đánh giá của CBQL và GV về nội dung quản lí phát triển CTĐT ngành Tài chính - Ngân hàng theo HC TC 58

Bảng 2.14: Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí phát triển CTĐT 65

Bảng 2.15: Đánh giá của nhà tuyển dụng về việc phối hợp giữa nhà trường với nhà tuyển dụng trong quản lí phát triển CTĐT 65

Bảng 2.16: Đánh giá của CBQL và GV về phương pháp quản lí phát triển CTĐT ngành Tài chính - Ngân hàng theo HCTC 67

Bảng 3.1: Bảng tổng hợp khảo nghiệm mức độ cần thiết của các biện pháp quản lí phát triển CTĐT ngành Tài chính - Ngân hàng

theo HCTC 90

Bảng 3.2: Bảng tổng hợp khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp quản lí

phát triển CTĐT ngành Tài chính - Ngân hàng theo HCTC 91

MỞ ĐẦU


1. Lý do chọn đề tài

Hiện nay, chúng ta đang trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, hội nhập kinh tế quốc tế, thực hiện cơ chế thị trường định hướng chủ nghĩa xã hội để đẩy nhanh con đường phát triển đất nước. Sau khoảng 30 năm đổi mới và mở cửa, nguồn nhân lực cùng với các nguồn lực khác đã có nhiều đóng góp làm thay đổi bộ mặt của nền kinh tế, xã hội và đưa nền kinh tế nước ta hội nhập với kinh tế khu vực và quốc tế.

Trong một vài năm gần đây, lực lượng lao động thất nghiệp đang có xu hướng gia tăng không chỉ xảy ra đối với lao động phổ thông mà còn xảy ra đối với những lao động có trình độ đã được trải qua quá trình ĐT. Điều đó chứng tỏ rằng kết quả của quá trình ĐT hiện nay chưa đáp ứng được yêu cầu cần thiết của các nhà tuyển dụng.

Nghị quyết số 29-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương 8 khóa XI đã khẳng định “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học.... Đổi mới chương trình nhằm phát triển năng lực và phẩm chất người học, hài hòa đức, trí, mĩ..., đa dạng hóa nội dung, tài liệu học tập, đáp ứng yêu cầu của các bậc học, các chương trình giáo dục, đào tạo và nhu cầu học tập suốt đời của mọi người....’’

Với những định hướng trên, việc phát triển CTĐT nói chung và quản lí, phát triển CTĐT ở các trường đại học và cao đẳng nói riêng sao cho phù hợp với thực tế có ý nghĩa hết sức quan trọng.

Trong gần 3 năm trở lại đây, Trường CĐKTTCTN thực hiện chuyển đổi từ phương thức ĐT niên chế sang phương thức ĐT theo HCTC. Qua quá trình thực hiện, còn nhiều vấn đề bất cập, là cán bộ làm ở phòng Quản lí đào tạo, với mong muốn nghiên cứu đề xuất những biện pháp quản lí phù hợp với thực tiễn góp phần nâng cao chất lượng ĐT của nhà trường, tôi chọn nghiên cứu đề tài: "Quản lí phát triển chương trình đào tạo ngành Tài chính - Ngân hàng theo học chế tín chỉ ở Trường Cao đẳng Kinh tế - Tài chính Thái Nguyên".

2. Mục đích nghiên cứu

Đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả quản lí phát triển CTĐT ngành Tài chính

- Ngân hàng ở Trường CĐKTTCTN.

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

3.1. Khách thể nghiên cứu

Quản lí phát triển CTĐT ở Trường CĐKTTCTN.

3.2. Đối tượng nghiên cứu

Biện pháp quản lí phát triển CTĐT ngành Tài chính - Ngân hàng theo HCTC ở Trường CĐKTTCTN.

4. Giả thuyết khoa học

Nếu đề xuất được biện pháp khoa học, phù hợp với xu thế phát triển CTĐT theo HCTC, phù hợp với thực tiễn đào tạo ngành Tài chính - Ngân hàng để áp dụng trong quản lí phát triển CTĐT ngành Tài chính - Ngân hàng theo HCTC ở Trường CĐKTTCTN sẽ góp phần nâng cao chất lượng ĐT của Nhà trường.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu

5.1. Xây dựng cơ sở lí luận về quản lí phát triển CTĐT ngành Tài chính - Ngân hàng theo HCTC ở trường cao đẳng kinh tế - tài chính.

5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lí phát triển CTĐT ngành Tài chính - Ngân hàng theo HCTC ở Trường CĐKTTCTN.

5.3. Đề xuất biện pháp quản lí phát triển CTĐT ngành Tài chính - Ngân hàng theo HCTC ở Trường CĐKTTCTN.

6. Phạm vi nghiên cứu

6.1 Giới hạn về đối tượng nghiên cứu

Đề tài tập trung nghiên cứu quản lí phát triển CTĐT ngành Tài chính - Ngân hàng theo HCTC tại Trường CĐKTTCTN từ năm 2013 - 2015.

Chủ thể thực hiện các biện pháp đề xuất là hiệu trưởng nhà trường.

6.2. Giới hạn khách thể điều tra

100 SV hệ cao đẳng đang học năm thứ 2 và 3 của ngành Tài chính - Ngân hàng; 50 CBQL và GV; 15 doanh nghiệp sử dụng SV sau ĐT của Trường CĐKTTCTN.

7. Phương pháp nghiên cứu

7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận: Đề tài sử dụng phương pháp tổng hợp tài liệu, hệ thống hoá, phân loại các tài liệu khoa học có liên quan để xây dựng cơ sở lí luận về quản lí phát triển CTĐT theo HCTC ở trường cao đẳng.

7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Đề tài sử dụng phương pháp điều tra viết, quan sát, đàm thoại, phương pháp nghiên cứu sản phẩm để nghiên cứu thực trạng phát triển CT và quản lí phát triển CTĐT ngành Tài chính - Ngân hàng ở Trường CĐKTTCTN; sử dụng phương pháp chuyên gia để xin ý kiến về quá trình và kết quả nghiên cứu; sử dụng phương pháp khảo nghiệm sư phạm để đánh giá tính cần thiết, khả thi của các biện pháp quản lí phát triển CTĐT ngành Tài chính - Ngân hàng theo HCTC ở Trường CĐKTTCTN.

7.3. Phương pháp bổ trợ: Đề tài sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lí số liệu nghiên cứu, nhằm rút ra kết luận khoa học.

8. Cấu trúc luận văn

Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục, luận văn gồm có 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lí luận về quản lí phát triển CTĐT ngành Tài chính - Ngân hàng theo HCTC ở trường cao đẳng kinh tế - tài chính.

Chương 2: Thực trạng quản lí phát triển CTĐT ngành Tài chính - Ngân hàng theo HCTC ở Trường CĐKTTCTN.

Chương 3: Biện pháp quản lí phát triển CTĐT ngành Tài chính - Ngân hàng theo HCTC ở Trường CĐKTTCTN.

Chương 1

CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÍ PHÁT TRIỂN

CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO NGÀNH TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG THEO HỌC CHẾ TÍN CHỈ Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ - TÀI CHÍNH


1.1. Khái quát về lịch sử nghiên cứu vấn đề

1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài

Nội dung CT đại học ở phương Tây phát triển rất nhiều qua các thời kì lịch sử từ các nước có các nền giáo dục nguyên sinh ở châu Âu như: Pháp, Anh, Đức… cho đến một xứ thuộc địa đặc biệt giành độc lập và phát triển nhanh chóng như Hoa Kỳ.

Tác giả Henry Rosasky, nguyên trưởng khoa Nghệ thuật và khoa học của Đại học Harvard đã bắt đầu quá trình xây dựng CT nòng cốt từ thập kỷ 70 của thế kỉ 20. Vượt qua thời gian, tầm nhìn này đã tạo thành nền tảng của CTĐT nòng cốt tại Đại học Harvard với nhiều đóng góp của nhiều khoa và nhiều GV nhằm xây dựng những nhóm CT và những bộ môn tự chọn [dẫn theo [4]].

Trước đây, hệ thống giáo dục đại học Trung Quốc ảnh hưởng sâu sắc truyền thống Khổng giáo (coi trọng về PPGD) và khuynh hướng Xô viết (coi trọng chuyên ngành khoa học trong xây dựng CTĐT). Cả hai khuynh hướng này đều ủng hộ CTĐT cố định theo kế hoạch. Dưới ảnh hưởng của khuynh hướng Xô Viết, từ năm 1950 đến năm 1978, mọi SV được tuyển vào trường đại học đều là theo một kế hoạch kinh tế và được phân bổ cho một lĩnh vực chuyên ngành, ĐT đại học là một tiến trình bốn năm học với những môn học bắt buộc. Ngày nay, hầu hết các trường đại học ở Trung Quốc đều đang thực hiện hệ thống ĐT theo TC.

Có hai xu hướng chính về việc quản lí CTĐT đại học: Ở các nước theo mô hình kinh tế kế hoạch hoá tập trung (Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa kiểu cũ trước đây), nhà nước ban hành danh mục các ngành ĐT và các CT mẫu (thường có cấu trúc cứng) của các ngành ĐT tương ứng cho các trường đại học thực hiện. Danh mục ngành ĐT và CT mẫu được các hội đồng tư vấn ngành hay nhóm ngành ĐT do nhà nước thành lập; Ở các nước theo mô hình kinh tế thị trường, các trường đại học có quyền tự chủ cao trong việc xây dựng CTĐT, tuy nhiên cũng có các hình thức nhất định để quản lí CTĐT. Thường có các cách quản lí sau đây: Các trường tự chủ xây dựng các CTĐT của mình theo các khuôn mẫu chung và các tiêu chí mà các “Hội

kiểm định công nhận” quy định (các trường đại học Hoa Kỳ); Nhà nước ban hành quy định về khung CT, các trường đại học tự xây dựng CTĐT theo các khung CT đó (các trường đại học Nhật Bản, Thái Lan,...).

Lí luận và thực tiễn ở nước ngoài nghiên cứu về CT và phát triển CT rất phong phú. Có thể kể đến Peter F.Oliva - Xây dựng chương trình học - Development the Curriculum, người dịch Nguyễn Kim Dung. Dự án phát triển giáo dục THPT - Khóa tập huấn về phát triển chương trình (tài liệu dịch tham khảo) của Ian Macpherson và Christine Ludwig, Australia, 2005; công trình của tác giả I.K Davies Objectives in curriculum design; của j.D McNeil: Curiculum: A comprehensive introduction. Tài liệu của The VAT - Các tập bài giảng mẫu về thiết kế chương trình đào tạo, Hà Nội (1999- 2000) [12].

1.1.2. Những nghiên cứu ở trong nước

Ở Việt Nam, đã có nhiều tác giả nghiên cứu về CTĐT, phát triển CTĐT và quản lí CTĐT như: công trình “Chương trình đào tạo và phát triển chương trình đào tạo” của tác giả Nguyễn Đức Chính; “Phát triển chương trình giáo dục” của tác giả Nguyễn Văn Khôi” [7]; “Cấu trúc lại chương trình đào tạo để chuyển từ đào tạo niên chế sang chương trình đào tạo theo học chế tín chỉ ở các trường đại học hiện nay” của tác giả Ngô Doãn Đãi; “Phát triển chương trình giáo dục/đào tạo đại học” của tác giả Lâm Quang Thiệp và Lê Viết Khuyến [17]; “Phát triển chương trình đào tạo giáo viên những vấn đề lí luận và thực tiễn” của tác giả Phạm Hồng Quang [12],....

Ở cấp độ luận án tiến sĩ có công trình nghiên cứu của tác giả Trần Hữu Hoan “Quản lí xây dựng và đánh giá chương trình môn học trình độ đại học trong học chế tín chỉ”.

Ở cấp độ công trình nghiên cứu trình độ thạc sĩ có đề tài “Giải pháp quản lí phát triển chương trình đào tạo ở trường Đại học Dân lập Phương Đông” của tác giả Hoàng Thị Minh Huệ; “Quản lí và phát triển chương trình đào tạo ngành Kế toán ở Trường Cao đẳng Kinh tế - Tài chính Thái Nguyên” của tác giả Phạm Ngọc Huyền [6].

Các công trình và bài viết đã đề cập đến các tiêu chí đánh giá, quy trình đánh giá CTĐT; đã phân tích đặc điểm của HCTC và các yêu cầu đối với việc cấu trúc nội dung, phân bổ thời lượng CTĐT cho phù hợp với nhu cầu của người học phù hợp với thực tiễn xã hội nước ta và hội nhập quốc tế.

Đánh giá chung: Vấn đề phát triển CTĐT và quản lí phát triển CTĐT cao đẳng, đại học trên thế giới đã có những tác giả nghiên cứu từ nửa cuối của thế kỉ 20. Tại Việt

Nam, từ năm 2000 đến nay có một số nghiên cứu ở dạng luận án tiến sĩ, đề tài luận văn thạc sĩ và bước đầu đã có đóng góp nhất định trong xây dựng lí luận và ứng dụng thực tiễn về phát triển CTĐT và quản lí phát triển CTĐT cao đẳng, đại học. Những công trình nghiên cứu trên cung cấp phương pháp luận và nội dung cơ sở để chúng tôi nghiên cứu quản lí phát triển CTĐT ngành Tài chính- Ngân hàng theo HCTC ở trường cao đẳng hiện nay.

1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài

1.2.1. Quản lí

Khái niệm quản lí được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khoa học. Với tầm quan trọng như vậy nên đã hình thành cả một ngành khoa học - Khoa học quản lí. Các nhà nghiên cứu nhiều góc độ tiếp cận để có những quan niệm khác nhau về khái niệm này.

Theo Marry Parker Follet: “Quản lí là nghệ thuật khiến công việc được thực hiện thông qua người khác” [dẫn theo [2,tr46]].

Jamer Stoner và Stephen Robbins cho rằng: “Quản lí là tiến trình hoạch định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát những hoạt động của các thành viên trong tổ chức và sử dụng tất cả các nguồn lực khác của tổ chức nhằm đạt được mục tiêu đề ra” [dẫn theo [8]].

Theo từ điển Tiếng Việt thông dụng, khái niệm quản lí được hiểu là: Tổ chức, điều khiển hoạt động của một đơn vị, cơ quan [20].

Trong giáo trình “Tâm lí học quản lí”, tác giả Vũ Dũng nêu: “Quản lí là sự tác động có định hướng, có mục đích, có kế hoạch và có hệ thống thông tin của chủ thể đến khách thể của nó” [2,tr47].

Chúng tôi sử dụng khái niệm: Quản lí là sự tác động có ý thức, có chủ đích, có kế hoạch và hợp quy luật của chủ thể quản lí đến đối tượng quản lí nhằm huy động và điều phối mọi nguồn lực cho các hoạt động của tổ chức để đạt tới mục tiêu đã định trong một môi trường luôn thay đổi.

Mỗi hệ thống quản lí theo cách tiếp cận chức năng bao gồm 4 nội dung lớn: Lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo việc thực hiện kế hoạch và kiểm tra các hoạt động và việc thực hiện các mục tiêu đề ra. Mỗi hệ thống quản lí theo cách tiếp cận quá trình bao gồm các nội dung lớn, như: quản lí mục tiêu, quản lí nội dung, quản lí phương pháp, quản lí hình thức tổ chức, quản lí con người, cơ sở vật chất, kết quả. Trong những điều kiện cần thiết có thể điều chỉnh từng nội dung cho phù hợp. Mỗi nội

dung, tuỳ theo tầm quan trọng và cấu trúc của hệ thống quản lí được chia ra ba cấp độ khác nhau: cấp quản lí chiến lược (quản lí cấp cao); cấp quản lí chiến thuật (quản lí bậc trung) và cấp quản lí tác nghiệp (quản lí cơ sở).

Bản chất của quản lí là các hoạt động của chủ thể quản lí có phương hướng, có mục đích rò ràng tác động đến đối tượng quản lí để đạt được mục tiêu xác định. Quản lí là hoạt động trí tuệ mang tính sáng tạo cao. Quản lí vừa là một nghệ thuật, vừa là một khoa học. Quản lí là một khoa học, vì nó vận dụng tri thức được hệ thống hóa, vận dụng các quy luật của chủ thể quản lí để giải quyết các vấn đề đã đặt ra. Quản lí là một nghệ thuật, vì đây là một hoạt động đặc biệt, hoạt động này đòi hỏi phải vận dụng hết sức khéo léo, linh hoạt và sáng tạo những tri thức, những kinh nghiệm để tác động đến đối tượng quản lí - các cá nhân cụ thể mới có thể đạt được mục tiêu của tổ chức.

1.2.2. Tín chỉ

ĐT theo TC được coi là cuộc cách mạng trong giáo dục đại học, ra đời từ năm 1872 tại Đại học Harvard - Hoa Kỳ và nhanh chóng phát triển, lan rộng ra các nước trên thế giới. Với triết lí tôn trọng người học, xem người học là trung tâm của quá trình ĐT, tạo điều kiện cho người học phát huy nhiều nhất các kĩ năng tự làm chủ và tính năng động, sáng tạo trong quá trình học tấp; CTĐT mềm dẻo, dễ dàng đáp ứng các nhu cầu luôn biến động của thị trường nhân lực.

Ở nước ta, Nghị quyết số 14/2005/NQ-CP ngày 02 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục đại học giai đoạn 2006 - 2020 đã chỉ rò: Xây dựng và thực hiện lộ trình chuyển sang chế độ ĐT theo HCTC, tạo điều kiện thuận lợi để người học tích luỹ kiến thức, chuyển đổi ngành nghề, liên thông, chuyển tiếp tới các cấp học tiếp theo ở trong nước và ở nước ngoài. Tại Hội nghị Hiệu trưởng các trường cao đẳng và đại học ngày 10 tháng 05 năm 2006, BGD&ĐT đã chỉ đạo: Từ năm 2010 trở đi, tất cả các trường đại học và cao đẳng trong cả nước phải áp dụng ĐT theo HCTC [9].

TC là đơn vị quy chuẩn dùng để lượng hoá khối lượng kiến thức và khối lượng học tập giảng dạy trong quy trình ĐT. TC cũng là đơn vị để đo lường tiến độ học tập của SV - đánh giá dựa trên số lượng TC SV đã tích lũy được.

Quy chế ĐT đại học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống TC đã chỉ rò: TC được sử dụng để tính khối lượng học tập của SV. Mỗi TC được quy định bằng 15 tiết học lí thuyết; 30-45 tiết thực hành, thí nghiệm hoặc thảo luận; 45-90 giờ thực tập tại cơ sở; 45-60 giờ làm tiểu luận, bài tập lớn hoặc đồ án tốt nghiệp. Đối với những học phần lí thuyết hoặc thực hành, thí nghiệm, để tiếp thu được một TC, SV phải dành ít

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 01/06/2022