Dịch Vụ Thanh Toán Của Vietcombank Vũng Tàu Giai Đoạn 2014 – 2018


trên tổng dư nợ nếu duy trì tốc độ tăng trưởng dư nợ bán lẻ như hiện nay. Thay vì tập trung và tín dụng bán buôn với số lượng ít khách hàng nhưng chủ yếu khách hàng lớn, dư nợ cao, rủi ro khi xảy ra cũng nhiều thì Vietcombank Vũng Tàu đang từng bước chuyển dần đối tượng khách hàng sang hộ gia đình, khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ với mức sinh lời cao hơn và an toàn hơn.

6.000

5.120

5.000

4.000

3.420

3.000

2.731

2.236

2.500

2.210

2.000

Dư nợ tín dụng

Dư nợ bán lẻ

1.354

1.000

699

644

791

-

2014 2015 2016 2017 2018

Hình 2.3: Biểu đồ tình hình tín dụng bán lẻ 2014-2018

Nguồn: Báo cáo chỉ tiêu kinh doanh phòng kế toán

Hình 2.3 thể hiện xu hướng tăng của dư nợ tín dụng bên cạnh dư nợ bán lẻ giai đoạn 2014 – 2018.

Tỷ trọng dư nợ cho vay khách hàng doanh nghiệp có xu hướng giảm dần. Đó cũng là định hướng phát triển hoạt động Ngân hàng bán lẻ của Vietcombank nói chung cũng như của Vietcombank Vũng Tàu nói riêng. Kết quả hoạt động tín dụng của Vietcombank Vũng Tàu đạt được trong thời gian qua là cả một sự phấn đấu, quyết tâm của toàn thể cán bộ Vietcombank Vũng Tàu, từ nghiệp vụ huy động vốn đến cấp tín dụng, dịch vụ, nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ và các dịch khác của Vietcombank. Nhìn chung bên cạnh mảng tín dụng thì Vietcombank Vũng Tàu cũng đã đẩy mạnh đầu tư vào các lĩnh vực phi ngân hàng, mà chủ yếu tập trung kinh doanh vốn và khai thác dịch vụ, tài trợ thương mại. Đây là một trong những hướng đi phù hợp trong giai đoạn hiện nay để đảm bảo được vị trí trên thị trường cạnh tranh giữa các ngân hàng. Nhu cầu đòi hỏi Vietcombank Vũng Tàu không ngừng đổi mới phong cách giao dịch, ứng


dụng công nghệ hiện đại, triển khai nhiều sản phẩm mới tiện ích cao, cơ chế, chính sách linh hoạt, bắp kịp với nhu cầu khách hàng.

2.2.1.3. Thực trạng triển khai dịch vụ thanh toán

Bên cạnh hai hoạt động cơ bản của ngân hàng là huy động vốn và tín dụng, Vietcombank Vũng Tàu cũng đã rất quan tâm đến hoạt động dịch vụ thanh toán và công tác phát triển sản phẩm – dịch vụ mới trên cơ sở nền tảng về công nghệ ngân hàng nhằm mục đích tăng nguồn thu nhập ngoài tín dụng và thu hút khách hàng cũng như quảng bá thương hiệu rộng rãi đến khách hàng.

Bảng 2.5: Dịch vụ thanh toán của Vietcombank Vũng Tàu giai đoạn 2014 – 2018

Đơn vị: tỷ đồng



Chỉ tiêu

Thu dịch vụ (DV) thanh toán


Tỷ trọng bình quân (%)

2014

2015

2016

2017

2018

Thu DV ròng

45.75

57.80

53.20

58.00

61.00

8.33%

Thu DV thanh toán

13.07

15.57

14.43

18.65

22.00

17.09%

Tỷ trọng (%)

28.56%

26.93%

27.12%

32.16%

36.07%


Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 122 trang tài liệu này.

Các giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Vũng Tàu - 8

Nguồn: Báo cáo chỉ tiêu kinh doanh phòng kế toán, 2018

Theo Bảng 2.5, thu nhập từ dịch vụ ròng tăng bình quân 8.33% qua bốn năm từ mức 45.75 tỷ đồng năm 2014 đã tăng lên 61.00 tỷ đồng năm 2018 (tăng 15.25 tỷ đồng). Nhìn chung, thu nhập từ dịch vụ vẫn có xu hướng tăng qua các năm trừ năm 2016 giảm 4.6 tỷ đồng tương ứng 7.96% do giá dầu sụt giảm mạnh tạo đáy trong năm này ảnh hưởng đến số lượng giao dịch các của các đối tượng khách hàng liên quan đến dầu khí.

Tương ứng với biến động của thu nhập từ dịch vụ ròng thì thu nhập từ dịch vụ thanh toán cũng có xu hướng tăng trưởng. Từ mức 13.07 tỷ đồng năm 2014 đã tăng lên 22.00 tỷ đồng năm 2018, tăng 8.93 tỷ đồng tương ứng với mức tăng bình quân hàng năm là 17.09 tỷ đồng.

Năm 2018, với 61.00 tỷ đồng thu từ dịch vụ cao nhất trong các năm trong đó thu nhập từ dịch vụ thanh toán cũng cao nhất qua bốn năm (2014-2018) và đóng góp đáng kể trong tổng thu nhập từ dịch vụ. Từ mức 28.56% năm 2014; 26.93% năm


2015; 27.12% năm 2016, 32.16 % năm 2017 đã tăng lên cao nhất 36,07% năm 2018. Nguyên nhân chính là cuối năm 2017 và cả năm 2018, Vietcombank nói chung và Vietcombank Vũng Tàu nói riêng áp dụng biểu phí mới, tăng phí chuyển khoản cùng và khác hệ thống, phí kiểm đến, …nhằm hướng đến mục tiêu chuyển hướng thu nhập sang dịch vụ bán lẻ.

70,00


60,00

57,80

58,00

61,00

50,00

53,20

45,75

40,00

Thu từ dịch vụ

30,00


20,00

22,00

Thu từ dịch vụ thanh toán

15,57

18,65

10,00

13,07

14,43

-

2014 2015 2016 2017 2018

Hình 2.4: Biểu đồ tình hình dịch vụ thanh toán 2014-2018

Nguồn: Báo cáo chỉ tiêu kinh doanh phòng kế toán, 2018

Hình 2.4 thể hiện rò hơn xu hướng tăng thu từ dịch vụ thanh toán giai đoạn 2014 - 2018.

Tính đến hết năm 2018, bên cạnh Tru sở chính, Vietcombank hiện có 101 Chi nhánh với 397 phòng giao dịch hoạt động tại 53/63 tỉnh thành phố trong cả nước, phân bổ cụ thể theo 07 khu vực sau: Bắc Bộ có 19 chi nhánh chiếm tỷ lệ 18.8%; Hà Nội có 15 chi nhánh, chiếm tỷ lệ 14.85%; Bắc và Trung bộ có 13 chi nhánh, chiếm tỷ lệ 12.87%; Nam Trung bộ và Tây Nguyên có 10 chi nhánh, chiếm tỷ lệ 9.9%; Hồ Chí Minh có 17 chi nhánh, chiếm tỷ lệ 16.83%; Đông Nam Bộ có 12 chi nhánh, chiếm tỷ lệ 11.88%; Tây Nam Bộ có 15 chi nhánh, chiếm 14.85%. Vietcombank đã thiết lâp và mở rộng mạng lưới 2.105 ngân hàng đại lý tại 131 quốc gia và vùng lãnh thổ trên toàn thế giới (Vietcombank, 2017). Với mạng lưới rộng khắp cùng với các kênh thanh toán đa dạng nên Vietcombank là sự lựa chọn hàng đầu của các khách hàng hiện nay. Các


dịch vụ thanh toán chuyển và nhận tiền đang được triển khai đa dạng theo nhiều chương trình hấp dẫn bên cạnh các kênh truyền thống hiện có như:

Bảng 2.6: Các dịch vụ thanh toán đang được áp dụng tại Vietcombank


Stt

Gói sản phẩm

Mô tả sản phẩm

Đối tượng

Lợi Ích


1


Chuyển tiền đồng KRW đi Hàn Quốc

Chuyển tiền đồng KRW đi Hàn Quốc là dịch vụ chuyển tiền đi nước ngoài của Vietcombank

cho người hưởng nhận tiền bằng đồng KRW

- Công dân Việt Nam: Chuyển tiền cho mục đích học tập, chữa bệnh, du lịch, đi công tác, thăm viếng, trợ cấp cho thân nhân, chuyển tiền thừa kế, chuyển tiền trong trường hợp định cư, trả phí ...

- Công dân nước ngoài hoặc công dân Việt Nam cư trú tại nước ngoài trên 12 tháng đáp ứng các điều kiện

của Vietcombank.

- An toàn, nhanh chóng, tiện lợi.

- Chi phí thấp

- Tỷ giá ưu đãi từ Vietcombank và Ngân hàng đối tác tại Hàn Quốc (Ngân hàng Mizuho – đối tác chiến lược của Vietcombank).

- Người hưởng nhận tiền bằng KRW, không phải chuyển đổi ngoại tệ.


2


Chuyển tiền đi nước ngoài

Vietcombank sẵn sàng đáp ứng nhu cầu chuyển tiền của bạn tới bất cứ nơi nào trên thế giới cho nhiều mục đích hợp pháp khác nhau. Dựa trên mối

quan hệ trực

tiếp với

hơn 2.100 ngân hàng đại lý trên khắp thế giới. Giúp khách hàng giảm thiểu tối đa chi phí và thời gian phát

sinh khi chuyển tiền.


- Công dân Việt Nam: Chuyển tiền cho mục đích học tập, chữa bệnh, du lịch, đi công tác, thăm viếng, trợ cấp cho thân nhân, chuyển tiền thừa kế, chuyển tiền trong trường hợp định cư, trả phí ...

- Công dân nước ngoài hoặc công dân Việt Nam cư trú tại nước ngoài trên 12 tháng đáp ứng các điều kiện của Vietcombank

- An toàn, nhanh chóng, tiện lợi

- Có thể chuyển đổi VND ra ngoại tệ khác

- Chi phí thấp

- Dễ dàng tìm kiếm điểm chuyển tiền gần bạn nhất



3


Chuyển tiền nhanh Money Gram

Vietcombank và Money Gram sẵn sàng mang đến cho bạn dịch vụ chuyển tiền

nhanh trong vòng 10 phút đi

190 vùng lãnh thổ và quốc gia trên toàn thế giới với mức phí ưu đãi và chất lượng dịch vụ vượt trội

- Công dân Việt Nam: Chuyển tiền cho mục đích học tập, chữa bệnh, du lịch, đi công tác, thăm viếng, trợ cấp cho thân nhân, chuyển tiền thừa kế, chuyển tiền trong trường hợp định cư, trả phí ...

- Công dân nước ngoài hoặc công dân Việt Nam cư trú tại nước ngoài trên 12 tháng đáp ứng các điều kiện của Vietcombank.

- An toàn, nhanh chóng, tiện lợi

- Mức phí cạnh tranh

- Người gửi tiền dễ dàng tiếp cận điểm chuyển tiền gần nhất

- Người nhận tiền dễ dàng tìm kiếm điểm nhận tiềnm


4


Chuyển tiền đi

trong nước

Dịch vụ chuyển tiền đi trong nước cho phép khách hàng chuyển tiền đi cho người

hưởng trong cùng hệ thống Vietcombank hoặc ngoài hệ thống Vietcombank

cho cá nhân và tổ chức một cách nhanh chóng, tự động và chính xác


Tất cả các khách hàng

- Chuyển tiền trong cùng hệ thống Vietcombank, ngoài hệ thống Vietcombank, cho cá nhân và tổ chức một cách tự động, nhanh chóng, chính xác

- Không hạn chế số tiền chuyển

- Khách hàng có tài khoản hoặc không có tài khoản tại Vietcombank đều có thể chuyển tiền

- Có thể thực hiện chuyển tiền tại quầy, qua máy ATM, hoặc trên Internet


5


Nhận chuyển tiền đến trong nước

Dịch vụ nhận tiền đến trong nước cho phép khách hàng nhận tiền mặt hoặc nhận chuyển khoản từ người gửi tại Vietcombank hoặc từ tất cả các ngân hàng

trong nước thông qua hệ


Tất cả các khách hàng

- Không hạn chế số tiền nhận

- Kiểm tra ngay thông tin về tình trạng giao dịch qua các kênh: tin nhắn điện thoại di động, gọi điện thoại đến Trung tâm dịch vụ khách hàng của Vietcombank hoặc tra cứu thông tin trên Internet.

- Nhận được thông báo của Vietcombank qua




thống Vietcombank.


thư hoặc điện thoại khi món tiền chuyển đã đến

Nguồn: Tổng hợp của tác giả

Thủ tục hồ sơ ngày càng được đơn giản hóa, chỉnh sửa phù hợp với nhu cầu của khách hàng nhằm nâng cao tính cạnh tranh. Điều đó sẽ mang lại những dấu hiệu rất khả quan về thu từ dịch vụ thanh toán trong tương lai.

2.2.1.4. Dịch vụ thẻ

Dịch vụ thanh toán thẻ là dòng sản phẩm chủ lực đem lại nguồn thu chủ yếu trong tổng thu nhập từ hoạt động dịch vụ của Vietcombank nói chung và Vietcombank Vũng Tàu nói riêng. Hiện tại, Vietcombank đã thực hiện thành công dự án hiện đại hóa, quản lý dữ liệu tập trung, xử lý giao dịch trực tuyến, được đánh giá là ngân hàng có hệ thống công nghệ ngân hàng hiện đại nhất Việt Nam. Cùng với mạng lưới hệ thống khá rộng lớn, danh mục sản phẩm đa dạng, phong phú với chi phí thấp, tốc độ nhanh và độ an toàn cao, dịch vụ thanh toán của Vietcombank có ưu thế so với đối thủ cạnh tranh và ngày càng nhiều khách hàng sử dụng dịch vụ thanh toán của Vietcombank.Theo thống kê của Hội thẻ Ngân hàng Việt Nam, tính đến cuối năm 2014, tổng số lượng thẻ đã phát hành tại Việt Nam là hơn 80,069,874 thẻ các loại ( Phụ lục 2)

25,3%

15,6%

Vietcombank

18,9%

10,4%

9,3%

20,6%

Agribank Vietinbank BIDV

DongA Bank

Ngân hàng khác

Hình 2.5: Biểu đồ thị phần thẻ tại Việt Nam thời điểm 31/12/2014

Nguồn: Tổng hợp của tác giả, 2018


Qua số liệu thống kê, đến hết năm 2014 Vietcombank là một trong ba ngân hàng có số lượng thẻ lớn nhất tại Việt Nam với 12,458,898 thẻ, chiếm 15.6% thị phần. Trong đó, Vietinbank đứng đầu với 16,461,898 thẻ chiếm 20,06% thị phần. Đứng vị trí thứ hai là Agribank với 15,117,531 thẻ, chiếm 18.9% thị phần.

Mặc dù tổng số lượng thẻ chỉ đứng ở vị trí thứ ba, cách không quá xa các vị trí dẫn đầu do số lượng thẻ ghi nợ nội địa ít hơn nhưng thẻ quốc tế mà đặc biệt là thẻ ghi nợ quốc tế của Vietcombank lại rất cao và bỏ xa các ngân hàng theo sau.


28,5%

Vietcombank Agribank Vietinbank

BIDV

57,2%

4,0%

DongA Bank

Ngân hàng khác

4,6%

5,1%

0,7%

Hình 2.6: Biểu đồ thị phần thẻ tại Việt Nam

Về mạng lưới máy POS và ATM, tính đến đầu năm 2015, trên cả nước đã có trên 15.000 máy ATM và trên 132.000 máy POS. Vietcombank là một trong ba đơn vị dẫn đầu với 55,576 máy POS, chiếm 31.6% thị phần và 2.125 máy ATM, chiếm 13.3% thị phần (Phụ lục 3).

Theo định hướng của Ngân hàng nhà nước và xu thế thanh toán không dùng tiền mặtcủa thị trường trong nước, tính đến 31/12/2014 doanh số thanh toán toàn thị trường đạt trên 90 ngàn tỷ đối với thẻ quốc tế và trên 16 ngàn tỷ đối với thẻ ghi nợ nội địa (Hiệp hội thẻ Việt Nam, 2016)


Bảng 2.7:Doanh số thanh toán thẻ tại các ĐVCNT năm 2014 (Đơn vị: tỷ đồng)



STT

Ngân hàng thành viên

Doanh số thanh toán thẻ quốc tế tại ĐVCNT

Doanh số thanh toán thẻ quốc tế tại ĐVCNT

Doanh số

Thị phần

Doanh số

Thị phần

1

Vietcombank

34,923,842

38.8%

4,408,035

26.7%

2

Agribank

7,782,187

8.6%

1,147,572

6.9%

3

Vietinbank

22,968,578

25.5%

3,421,774

20.7%

4

BIDV

7,753,041

8.6%

1,526,786

9.2%

5

ACB

5,048,052

5.6%

171,663

1.0%

Toàn thị trường

90,020,423

100.0%

16,514,117

100.0%

Nguồn: Trung tâm thẻ; số liệu của Vietcombank và tổng hợp của tác giả

Theo các số liệu thống kê ở trên thì Vietcombank đứng hai thứ về số lượng máy POS, ATM nhưng lại đứng nhất về doanh số thẻ qua POS.

Theo thống kê của Vietcombank năm 2015 về việc thanh toán qua thẻ của các nước trong khu vực: bình quân tại Thái Lan cứ 1,000 dân sẽ có 5 máy POS và Malaysia là 8 máy POS/1,000 dân; con số này ở Việt Nam theo thống kê ~ 1.1 máy POS/1,000 dân. Như vậy mặc dù có nhiều khó khăn thách thức nhưng xét về quy mô, tiềm năng của thị trường thanh toán tại Việt Nam so với các nước trong khu vực thì chúng ta vẫn còn nhiều cơ hội để phát triển dịch vụ thẻ cũng như các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt khác.

Xem tất cả 122 trang.

Ngày đăng: 03/06/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí