Nhóm Nhân Tố Được Xác Định Sau Kiểm Định Efa


Bảng 4.19: Kết quả kiểm định EFA


Total Variance Explained


Comp onent


Initial Eigenvalues

Extraction Sums of Squared Loadings

Rotation Sums of Squared Loadings


Total

% of Variance

Cumulati ve %


Total

% of Variance

Cumulati ve %


Total

% of Variance

Cumulati ve %

1

9.128

26.846

26.846

9.128

26.846

26.846

9.027

26.549

26.549

2

5.748

16.906

43.751

5.748

16.906

43.751

5.377

15.815

42.364

3

3.523

10.362

54.113

3.523

10.362

54.113

3.604

10.600

52.964

4

3.085

9.074

63.187

3.085

9.074

63.187

3.340

9.825

62.789

5

2.555

7.514

70.701

2.555

7.514

70.701

2.690

7.912

70.701

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 216 trang tài liệu này.

Nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng đến quyết định cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa tại các ngân hàng Thương mại tại khu vực Tây Bắc Việt Nam - 18

Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả

Giá trị Extraction Sums of Squared Loadings = 2.555 > 1 và Cumulative % = 70.701 > 50% đã đảm bảo tính tin cậy của dữ liệu.

Giá trị tổng phương sai trích > 50%: đạt yêu cầu; Giá trị hệ số Eigenvalues của các nhân tố đều cao (từ 2,5 - 9,1) đã đảm bảo yêu cầu >1, nhân tố thứ 5 có Eigenvalues (thấp nhất) = 2,55 > 1 vẫn nằm ở mức khá cao, điều này cho thấy, sự hội tụ của năm nhân tố là rất lớn.

Bảng 4.20: Kết quả phân tích nhân tố khám phá


Rotated Component Matrixa


Component

1

2

3

4

5

NLCSH7

.848





MLXH4

.844





MLXH1

.833





NLCSH5

.820





TCCSH7

.814





NLCSH6

.812





TCCSH8

.809





MLXH5

.809





TCCSH2

.793






Rotated Component Matrixa


Component

1

2

3

4

5

MLXH3

.785





NLCSH3

.782





TCCSH1

.764





TCCSH4

.755





NLCSH2

.726





TC5


.858




DN6


.853




TC6


.836




TC7


.831




TC4


.805




DN4


.793




DN3


.780




DN5


.734




LSTD1



.857



LSTD5



.850



LSTD4



.840



LSTD3



.830



LSTD8



.826



MQHNH1




.909


MQHNH2




.895


MQHNH4




.873


MQHNH3




.873


TSTC1





.931

TSTC2





.925

TSTC3





.924

Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả

Kết quả phân tích nhân tố khám phá cho thấy các biến quan sát được chia thành 5 nhóm, các biến quan sát được phân chia rõ ràng theo cột và có giá trị Component >0,7.

Ngoài ra khi tiến hành phân tích nhân tố khám phá cần quan tâm đến kết quả KMO and Bartlett’s test.


Bảng 4.21: KMO and Bartlett's Test


KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

.899


Bartlett's Test of Sphericity

Approx. Chi-Square

9506.423

df

561

Sig.

.000

Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả

Kết quả phân tích nhân tố cho thấy chỉ số KMO là 0,899 > 0,5, hệ số Sig.<0.05,

điều này chứng tỏ dữ liệu dùng để phân tích nhân tố là hoàn toàn tin cậy.

Kết quả kiểm định Barlett’s với mức ý nghĩa (p_value) sig = 0.000 < 0.05, như vậy các biến có tương quan với nhau và thỏa điều kiện phân tích nhân tố.

Kết quả nghiên cứu nhân tố khám phá có 5 nhân tố được xác định và đặt lại tên nhân tố, mã hóa biến dựa trên giá trị trung bình như sau:

Bảng 4.22: Nhóm nhân tố được xác định sau kiểm định EFA


STT

Biến quan sát

Tên nhóm biến được đặt

lại

Mã hóa nhóm

biến mới


Nhân tố 1

NLCSH2, NLCSH3, NLCSH5, NLCSH6, NLCSH7

TCCSH1, TCCSH2, TCCSH4, TCCSH7, TCCSH8

MLXH1, MLXH3, MLXH4, MLXH5


Thông tin Vốn xã hội


VXH_TB

Nhân tố 2

TC4, TC5, TC6, TC7

DN3, DN4, DN5, DN6

Thông tin doanh nghiệp và tình hình tài chính

TCDN_TB

Nhân

tố 3

LSTD1, LSTD3, LSTD4, LSTD5, LSTD8

Thông tin

Lịch sử tín dụng

LSTD_TB

Nhân

tố 4

MQHNH1, MQHNH2, MQHNH3, MQHNH4

Thông tin mối quan hệ với ngân hàng

MQHNH_TB

Nhân

tố 5


TSTC1, TSTC2, TSTC3

Thông tin

Tài sản thế chấp

TSTC_TB

Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả

Kiểm định EFA đã gộp ba nhóm thông tin là: Năng lực của chủ doanh nghiệp, sự tham gia mạng lưới xã hội và tính cách của chủ doanh nghiệp thành một nhóm thông tin Vốn xã hội là rất phù hợp vì các lý do sau:


+ Các thông tin năng lực của chủ doanh nghiệp, sự tham gia mạng lưới xã hội và tính cách của doanh nhân đều là các thộc tính của vốn xã hội. Chỉ số tổng hợp thông tin vốn xã hội được lấy bằng cách lấy trung bình của 03 thuộc tính ban đầu. Sự kết hợp của ba nhóm thông tin thành một nhóm không thay đổi thứ tự quan trọng của các nhóm thông tin.

Descriptive Statistics

Nhóm biến

Mẫu

Nhỏ nhất

Lớn nhất

Trung bình

Độ lệch chuẩn

TCDN_TB

355

1.00

4.56

3.2235

.74348

VXH_TB

355

1.00

5.00

3.1662

1.10252

TSTC_TB

355

1.00

5.00

3.4068

.85275

LSTD_TB

355

1.00

4.53

2.8270

.86679

MQHNH_TB

355

1.00

5.00

3.4915

1.02214

Bảng 4.23: Thống kê mô tả mức độ đáp ứng các nhóm thông tin trong quyết định cho vay của ngân hàng


Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả

Bảng khảo sát cho thấy: thông tin về Tài sản thế chấp và Mối quan hệ với ngân hàng có giá trị trung bình cao nhất (> 3.4) trong quyết định cho vay của ngân hàng thương mại. Kết quả này chỉ ra cho vay dựa trên tài sản thế chấp là phương thức cho vay được sử dụng rộng rãi tại các ngân hàng thương mại tại tiểu vùng Tây Bắc, đặc biệt là mối quan hệ với ngân hàng cho vay có ảnh hưởng lớn đến khả năng nhận được vốn vay của DNNVV. Tiếp theo là thông tin về doanh nghiệp và tình hình tài chính có ảnh hưởng đến quyết định cho vay với giá trị trung bình là 3.22. Hai nhóm thông tin có ảnh hưởng lớn nhất đều thuộc thành phần thông tin cứng và thông tin mềm. Thông tin về lịch sử tín dụng của DNNVV ảnh hưởng ít nhất đến quyết định cho vay của ngân hàng thương mại (trung bình 2,82).

Cùng là thông tin mềm, 2 nhóm nhân tố thông tin Vốn xã hội và Mối quan hệ với ngân hàng có độ lệch chuẩn cao (> 1), thể hiện quan điểm của các CBTD được khảo sát có sự khác biệt trong đánh giá mức độ đáp ứng thông tin mềm của DNNVV. Nhìn chung, kết quả nghiên cứu cho thấy: quy trình thẩm định các khoản vay của ngân hàng thương mại tại tiểu vùng Tây Bắc đều sử dụng thông tin cứng và thông tin mềm, hai loại thông tin đều có vai trò quan trọng trong quyết định cho vay của NHTM.


4.3.3. Kết quả phân tích tầm quan trọng của các thông tin được sử dụng khi thẩm định vay vốn

Trong bước đầu tiên, nghiên cứu tiến hành kiểm tra các mối tương quan đơn giản giữa năm nhóm thông tin, các hệ số tương quan được thể hiện trong bảng 4.21

Bảng 4.24: Phân tích tương quan Pearson các nhóm thông tin


Correlations


TCDN

_TB

TSTC

_TB

LSTD

_TB

VXH

_TB

MQHNH

_TB



TCDN_TB

Pearson Correlation

1

-.096

-.142**

.034

.128*

.111*

Sig. (2-tailed)


.070

.007

.519

.016

.037


TSTC_TB

Pearson Correlation

-.096

1

.102

.002

.011

.540**

Sig. (2-tailed)

.070


.055

.964

.838

.000


LSTD_TB

Pearson Correlation

-.142**

.102

1

-.091

-.128*

.236**

Sig. (2-tailed)

.007

.055


.087

.016

.000


VXH_TB

Pearson Correlation

.034

.002

-.091

1

.057

-.015

Sig. (2-tailed)

.519

.964

.087


.280

.783

MQHNH_ TB

Pearson Correlation

.128*

.011

-.128*

.057

1

.289**

Sig. (2-tailed)

.016

.838

.016

.280


.000


Pearson Correlation

.111*

.540**

.236**

-.015

.289**

1

Sig. (2-tailed)

.037

.000

.000

.783

.000


N

355

355

355

355

355

355

**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).

*. Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed).

Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả

Theo nghiên cứu của Coakes, Steed, Ong (2008), hệ số Pearson Correlation càng cao thì tự tương quan các nhóm biến với biến phụ thuộc càng chặt chẽ.

Kết quả nghiên cứu cho thấy: Bảng dữ liệu khảo sát cho thấy 05 nhóm biến độc lập không có tự tương quan với nhau, mô hình không có hiện tượng đa cộng tuyến.

Các hệ số Sig. của biến QĐ đảm bảo < 0,05, chứng tỏ 04 nhóm biến có tác

động đến quyết định cho vay của NHTM, Hệ số Sig của nhân tố Vốn xã hội là .783


> 0,05 thể hiện nhân tố không có ảnh hưởng đến quyết định cho vay của NHTM, cần loại bỏ biến Vốn xã hội để đảm bảo Các nhóm biến sau khi được kiểm định tự tương quan sẽ được chắt lọc đưa vào kiểm định hồi quy.

4.4. Hồi quy đa biến các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định cho vay của ngân hàng thương mại

4.4.1. Hồi quy đa biến các nhân tố ảnh hưởng

Bảng 4.25: Tổng hợp hệ số hồi quy quyết định cho vay của NHTM lần thứ nhất


Variables in the Equation


B

S.E.

Wald

df

Sig.

Exp(B)


Step 1a

TCDN_TB

1.067

.270

15.549

1

.000

2.906

TSTC_TB

2.414

.293

67.818

1

.000

11.174

LSTD_TB

1.499

.264

32.339

1

.000

4.479

VXH_TB

-.224

.208

1.155

1

.283

.800

MQHNH_TB

1.759

.270

42.362

1

.000

5.808

Constant

-19.542

2.576

57.557

1

.000

.000

a. Variable(s) entered on step 1: TCDN_TB, TSTC_TB, LSTD_TB, VXH_TB, MQHNH_TB.

Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả

Kết quả kiểm định hồi quy mô hình lần thứ nhất cho thấy: nhân tố Vốn xã hội VXH_TB có hệ số Sig. là 0,283 > 0,05 (5%) không đảm bảo mức ý nghĩa, kết luận nhân tố Vốn xã hội không có ảnh hưởng đến quyết định cho vay của ngân hàng và được loại bỏ (kết quả phân tích kiểm định hồi quy đồng nhất với kết quả kiểm định tương quan mối quan hệ các nhân tố với biến phụ thuộc), các nhân tố còn lại được đưa vào mô hình kiểm định Binary Logistic lần thứ hai.

Kết quả kiểm định hồi quy Binary Logistic lần thứ hai:

Bảng 4.26: Tóm tắt mô hình hồi quy tham gia tín dụng lần thứ hai


Model Summary

Step

-2 Log likelihood

Cox & Snell R Square

Nagelkerke R Square

1

207.528a

.470

.667

a. Estimation terminated at iteration number 7 because parameter estimates changed by less than .001.

Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả


Bảng trên cho thấy giá trị -2LL = 208.765a là không quá cao, thể hiện mức độ phù hợp tốt của mô hình tổng thể. Hệ số tương quan Cox & Snell R Square đạt 0,470, trong khi hệ số tương quan Nagelkerke R Square đạt 0,667 cho thấy 66,7% sự thay đổi cho vay của ngân hàng được biểu diễn qua các biến trong mô hình. Tỷ lệ này thể hiện sự phù hợp của mô hình nghiên cứu trong việc giải thích biến phụ thuộc.

Bảng 4.27: Khả năng dự báo của mô hình quyết định cho vay của ngân hàng


Classification Tablea


Observed

Predicted

Percentage Correct

Từ chối cho vay

Chấp nhận cho vay


Step 1

Từ chối cho vay

87

19

82.1

Chấp nhận cho vay

16

233

93.6

Overall Percentage



90.1

a. The cut value is .500

Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả

Mô hình hồi quy tương quan lần thứ hai có mức độ giải thích khá chính xác quyết định cho vay của ngân hàng. Mô hình đã dự đoán được tỷ lệ đồng ý cho vay với mức độ chính xác là 93,6 %, trong khi việc giải thích quyết định không cho vay có được tỷ lệ thấp hơn là là 82,1%, tuy nhiên tỷ lệ này vẫn khá cao, tổng hợp lại, mô hình có thể giải thích chính xác được 90,1% quyết định cho vay của các đối tượng khảo sát, do đó mô hình là phù hợp.

4.4.2. Tổng hợp hệ số hồi quy quyết định cho vay

Bảng 4.28: Tổng hợp hệ số hồi quy quyết định cho vay của NHTM lần thứ hai


Variables in the Equation


B

S.E.

Wald

df

Sig.

Exp(B)


Step 1a

TCDN_TB

1.010

.263

14.802

1

.000

2.746

TSTC_TB

2.386

.290

67.687

1

.000

10.874

LSTD_TB

1.521

.262

33.763

1

.000

4.576

MQHNH_TB

1.739

.268

42.048

1

.000

5.690

Constant

-19.975

2.541

61.791

1

.000

.000

a. Variable(s) entered on step 1: TCDN_TB, TSTC_TB, LSTD_TB, MQHNH_TB.

Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả


Sau kiểm định Binary Logistic lần thứ hai đảm bảo các hệ số Sig. < 0,05 Phương trình hồi quy được viết như sau:

Y = -19,975 + 2,386 * Tài sản thế chấp + 1,739 * Mối quan hệ với ngân hàng +

1,521 * Lịch sử tín dụng + 1,010 * Tình hình tài chính


Trong đó Y = loge [ ] với các giá trị 1 khi lựa chọn có cho vay vốn và 0 khi lựa chọn không cho vay vốn.

Kết quả kiểm định hồi quy khẳng định thông tin cứng (tài sản thế chấp) có vai

trò quan trọng đến quyết định cho vay của NHTM.

Kết quả chạy mô hình dựa trên các hệ số có thể thấy rằng mức độ đáp ứng yêu cầu về tài sản thế chấp là nhân tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến quyết định cho vay vốn của các ngân hàng thương mại đối với các DNNVV tiểu vùng Tây Bắc. Phát hiện này cũng phù hợp với thực tế và các nghiên cứu trước đây là phương thức cho vay dựa vào tài sản thế chấp là phương thức phổ biến nhất, thường xuyên nhất tại Việt Nam và các nước đang phát triển, cũng khẳng định lại DNNVV khó có thể tiếp cận vay vốn DNNVV nếu không đáp ứng đủ yêu cầu về tài sản thế chấp.

Nghiên cứu cũng khẳng định lại thông tin cứng vẫn là các thông tin có ảnh hưởng lớn nhất đến quyết định cho vay vốn của ngân hàng thương mại đối với các DNNVV tiểu vùng Tây Bắc thông qua mức độ tác động của tài sản thế chấp, thông tin tình hình tài chính, thông tin lịch sử tín dụng.

Mô hình hồi quy cũng chỉ ra các biến tài sản thế chấp, tình hình tài chính, lịch sử tín dụng, mối quan hệ với ngân hàng cho vay đều có tác động cùng chiều nghĩa là khi mức độ đáp ứng các thông tin này tăng lên thì xác suất ngân hàng cho doanh nghiệp vay vốn càng cao.

- Việc tăng lên một đơn vị đáp ứng yêu cầu về tài sản thế chấp thì khả năng chấp thuận vay vốn của ngân hàng cho DNNVV tăng theo tỷ lệ 10,874 lần.

- Tương tự, đối với mỗi đơn vị tăng trong đáp ứng của doanh nghiệp đối với thông tin tài chính và thông tin lịch sử tín dụng thì ngân hàng có khả năng chấp thuận đơn cho vay vốn tương ứng cao hơn khoảng 2,7 và 4,5 lần.

- Ở khoảng tin cậy 95%, các DNNVV có mối quan hệ tốt với ngân hàng nộp

đơn xin vay vốn thì khả năng nhận được khoản vay cao hơn khoảng 5,69 lần.

Xem tất cả 216 trang.

Ngày đăng: 30/11/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí