DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Hình 1: Quy trình nghiên cứu 5
Hình 2.1: Mô hình nghiên cứu lý thuyết 49
Hình 3.1: Quy trình phân tích dữ liệu trong nghiên cứu định lượng 74
Hình 3.2: Mô hình nghiên cứu thực tế về tác động của năng lực động đến kết quả hoạt động kinh doanh của các DNBLVN 78
Hình 4.1: Tốc độ tăng trưởng GDP giai đoạn 2017 – 2020 83
Hình 4.2: Tốc độ tăng trưởng lĩnh vực bán buôn bán lẻ 2017-2020 83
Hình 4.3: Biểu đồ xác định tỷ lệ DNBL tham gia khảo sát theo số năm hoạt động .90 Hình 4.4: Biểu đồ xác định tỷ lệ DNBL tham gia khảo sát theo quy mô nhân sự 91
Hình 4.5: Biểu đồ xác định tỷ lệ DNBL tham gia khảo sát theo loại hình kinh doanh
...................................................................................................................................92
Hình 4.6: Kết quả phân tích mô hình đo lường với các biến bậc 1 96
Hình 4.7: Kết quả phân tích mô hình đo lường với các biến bậc 2 96
Hình 4.8: Mô hình cấu trúc được thay thế bằng điểm số tiềm ẩn cho các biến bậc 1 (bậc 1) của AC, IC và BC 98
Hình 4.9: Kết quả kiểm định giả thuyết 106
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Danh mục từ viết tắt tiếng Việt
Giải nghĩa tiếng Việt | |
CNTT | Công nghệ thông tin |
CT-TTg | Chỉ thị - Thủ tướng |
DN | |
DNBL | |
DNBLVN | Doanh nghiệp bán lẻ Việt Nam |
DNNVV | Doanh nghiệp nhỏ và vừa |
DNVN | Doanh nghiệp Việt Nam |
ĐTCT | Đối thủ cạnh tranh |
KT-XH | Kinh tế - xã hội |
NCS | Nghiên cứu sinh |
NĐ-CP | Nghị định – Chính phủ |
NQ-CP | Nghị quyết – Chính phủ |
PGS.TS | Phó giáo sư. Tiến sĩ |
TMĐT | Thương mại điện tử |
TT-BCT | Thông tư – Bộ Chính trị |
VN | Việt Nam |
Có thể bạn quan tâm!
- Nghiên cứu năng lực động của các doanh nghiệp bán lẻ Việt Nam - 1
- Cơ Sở Lý Luận Và Giả Thuyết Nghiên Cứu Về Năng Lực Động Của Doanh Nghiệp Bán Lẻ.
- Năng Lực Động Có Ảnh Hưởng Gián Tiếp Tới Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh Của Doanh Nghiệp
- Cơ Sở Lý Luận Và Giả Thuyết Nghiên Cứu Về Năng Lực Động Của Doanh Nghiệp Bán Lẻ
Xem toàn bộ 235 trang tài liệu này.
Danh mục từ viết tắt bằng tiếng Anh
Giải nghĩa tiếng Anh | Giải nghĩa tiếng Việt | |
AI | Artificial Intelligence | Trí tuệ nhân tạo |
AIDA | Attention – Interest – Desire – Action | Chú ý – Quan tâm – Mong muốn – Hành động |
BSC | Balanced Scorecard | Thẻ điểm cân bằng |
B2C | Business to Consumer | Doanh nghiệp tới khách hàng tiêu dùng cuối cùng |
CB-SEM | Covariance-based SEM | SEM dựa trên hiệp phương sai |
CEO | Chief Executive Officer | Giám đốc/ Tổng giám đốc điều hành |
CRM | Customer Relationship Management | Quản trị quan hệ khách hàng |
ENT | Economic Need Test | Kiểm tra nhu cầu kinh tế |
FDI | Foreign Direct Investment | Đầu tư trực tiếp nước ngoài |
GDP | Gross Domestic Product | Tổng sản phẩm quốc nội |
IO | Industrial Organization | Mô hình kinh tế học tổ chức |
HTMT | Heterotrait-Monotrait | Chỉ số tương quan Heterotrait- Monotrait |
KPI | Key Performance Indicator | Chỉ số đánh giá thực hiện công việc |
M&A | Mergers & Acquisitions | Sáp nhập & Mua lại |
NSD | New Service Development | Phát triển dịch vụ mới |
PLS-SEM | Partial Least Squares SEM | Một phần nhỏ nhất SEM |
PR | Public Relations | Quan hệ công chúng |
RBV | Resource-based view | Quan điểm dựa trên nguồn lực |
ROA | Return on Assets | Lợi nhuận trên tài sản |
ROI | Return on Investment | Lợi nhuận trên vôn đầu tư |
SBU | Strategic Business Unit | Đơn vị kinh doanh chiến lược |
SEM | Structural Equation Modeling | Mô hình cấu trúc tuyến tính |
SMEs | Small and medium enterprises | Doanh nghiệp nhỏ và vừa |
SRMR | Standardized root mean square residua | Chỉ số đo lường mức độ phù hợp của mô hình với thực tế nghiên cứu |
VIF | Variance inflaction factor | Hệ số phóng đại phương sai |
WTO | World Trade Organization | Tổ chức thương mại thế giới |
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam đang ngày càng hội nhập sâu và rộng vào nền kinh tế thế giới. Việc tham gia hàng loạt các tổ chức, cộng đồng kinh tế khu vực và thế giới đã mang lại cho nền kinh tế Việt Nam nhiều cơ hội mới và những thách thức mới. Bên cạnh những thời cơ về khả năng mở rộng thị trường, tiếp cận vốn, trình độ khoa học kỹ thuật công nghệ, trình độ quản lý… thì các thách thức cũng là không nhỏ. Một trong những thách thức quan trọng đặt ra cho các doanh nghiệp Việt Nam là khả năng cạnh tranh trong điều kiện nền kinh tế thế giới nói chung và nền kinh tế Việt Nam nói riêng còn nhiều biến động, đang trong quá trình hồi phục hậu khủng hoảng, cạnh tranh càng trở nên phức tạp và khó khăn. Do vậy, để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp Việt Nam cần chú trọng và nâng cao khả năng cạnh tranh vì đó là một trong những chìa khóa dẫn tới sự thành công cho các doanh nghiệp.
Các lý thuyết về cạnh tranh đã được nghiên cứu với nhiều quan điểm khác nhau. Trong đó nổi bật là lý thuyết cạnh tranh dựa vào nguồn lực RBV (Resource-based view) của Barney (1991). Lý thuyết RBV hướng tới giải quyết bài toán về kết quả kinh doanh của doanh nghiệp với tiếp cận nghiên cứu xuất phát từ các yếu tố nguồn lực nội bộ hiện có. Có thể thấy, lý thuyết RBV được nghiên cứu trong điều kiện thị trường ổn định, cân bằng mà chưa tiếp cận tại các thị trường có nhiều biến động. Chính vì vậy, các nghiên cứu sau này có xu hướng tập trung nhiều hơn vào việc nghiên cứu năng lực cạnh tranh trong điều kiện động của thị trường (Năng lực động
– Dynamic capability). Kết quả của những nghiên cứu về năng lực động phản ánh trên các bình diện nghiên cứu khai phá lý thuyết và các nghiên cứu thực chứng. Trong đó, các nghiên cứu lý thuyết tập trung làm rõ khái niệm và bản chất của năng lực động. Các nghiên cứu thực chứng giải quyết bài toán xác định các thành tố năng lực động và xem xét sự ảnh hưởng của các yếu tố này tới khả năng thích ứng với điều kiện môi trường thay đổi cũng như tới kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Các tiền nghiên cứu có xu hướng nhận dạng các thành tố năng lực động nói chung và có thể áp dụng chung cho mọi loại hình doanh nghiệp. Trong khi đó, mỗi ngành nghề kinh doanh có những đặc thù khác biệt rõ rệt về đặc điểm của doanh nghiệp trong ngành cũng như về cấu trúc cạnh tranh của ngành. Chính vì vậy, việc nghiên cứu chủ đề năng lực động cần được tiếp cận dưới lăng kính của từng ngành nghề cụ thể. Trên cơ sở đó, cần chỉ ra các thành tố năng lực động cho các doanh nghiệp của từng ngành nghề riêng biệt; từ đó, tìm ra cách thức tạo lập, duy trì các năng lực động này, cũng như xem xét sự tác động của chúng tới kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, các nghiên cứu về năng lực động thời
gian qua chủ yếu được thực hiện với bối cảnh thị trường tại các quốc gia phát triển và các quốc gia mới nổi. Trong khi đó, sự biến động và thay đổi của môi trường thường xảy ra mạnh mẽ tại các quốc gia đang phát triển. Điều này đặt ra yêu cầu cấp thiết đối với các doanh nghiệp tại các quốc gia này là cần nuôi dưỡng, duy trì và phát triển các năng lực động để đáp ứng với các thay đổi của thị trường kinh doanh.
Thị trường bán lẻ Việt Nam trong những năm gần đây vẫn được đánh giá là một trong những thị trường hấp dẫn nhất toàn cầu (Kearney, 2017). Xét về tổng giá trị bán lẻ hàng hóa của nước ta từ 2008 đến nay có thể thấy xu hướng tăng trưởng rõ rệt qua các năm với mức tăng trưởng tương đối đồng đều, đạt bình quân 119%/năm (Tổng Cục Thống Kê, 2019). Thị trường bán lẻ Việt Nam được đánh giá là hấp dẫn bởi các lý do sau: (1) – Định hướng cơ cấu ngành nghề trong nước ưu tiên tập trung cho đầu tư và phát triển ngành công nghiệp – xây dựng và dịch vụ; giảm dần tỷ trọng các lĩnh vực nông lâm thủy sản. (2) – Việt Nam là quốc gia có dân số đông thứ 15 trên thế giới và cơ cấu dân số vàng. (3)- Mật độ phân bổ mạng lưới bán lẻ/phân bổ dân cư thì còn khá thưa thớt. (4)- Nhu cầu mua sắm, chi tiêu gia đình của các hộ gia đình Việt Nam ngày càng cao. (5)- Việt Nam có tốc độ đô thị hóa nhanh nhất thế giới. Bên cạnh những tiềm năng và cơ hội phát triển, ngành bán lẻ Việt Nam thời gian qua cũng gặp phải không ít khó khăn, thách thức. Đầu tiên phải kể đến là sự sụt giảm nghiêm trọng trong thứ hạng về mức độ hấp dẫn của thị trường bán lẻ. Tiếp đến là những khó khăn do tập trung phát triển về số lượng mà không quan tâm đến chất lượng, dẫn đến việc thiếu tính liên kết giữa các lực lượng, bộ phận khi tham gia thị trường bán lẻ. Doanh nghiệp bán lẻ Việt Nam còn thiếu tính chuyên nghiệp trong kinh doanh và quản lý, từ khâu quản lý chuỗi, tổ chức trưng bày hàng hóa, giá cả thiếu cạnh tranh, nguồn hàng chưa phong phú, kiểm soát đầu vào không chặt chẽ…. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp bán lẻ Việt Nam mới tập trung vào các hình thức bán lẻ truyền thống, các hình thức bán lẻ hiện đại như bán lẻ trực tuyến, bán lẻ ứng dụng công nghệ còn chưa thực sự được quan tâm đầu tư đúng mức. Bên cạnh những thách thức trên, doanh nghiệp bán lẻ nội địa còn gặp phải khó khăn do sự cạnh tranh vô cùng gay gắt và ngày càng có chiều hướng tăng cao do sức ép mở cửa thị trường bán lẻ; cùng với đó là lượng vốn FDI đổ vào ngành bán lẻ đã gia tăng nhanh chóng và trở thành một trong ba nhóm ngành nghề có lượng FDI lớn nhất cả nước. Đứng trước thực tế này, các doanh nghiệp bán lẻ nội địa cần nhanh chóng tìm ra cách thức cạnh tranh, thích ứng với điều kiện thị trường và nâng cao năng lực cạnh tranh của mình để có thể đứng vững trước làn sóng cạnh tranh, duy trì và cải thiện được kết quả kinh doanh cũng như tạo lập và phát triển các năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp của mình.
Như vậy, có thể thấy việc thực hiện một nghiên cứu chính thức về năng lực động
nói chung và năng lực động của DNBL nói riêng là cần thiết, đặc biệt là trong giai đoạn và điều kiện ngành bán lẻ Việt Nam đang ngày càng cạnh tranh gay gắt với nhiều thách thức, khó khăn đặt ra. Chính vì vậy, tác giả quyết định lựa chọn đề tài “Nghiên cứu năng lực động của các doanh nghiệp bán lẻ Việt Nam” làm chủ đề nghiên cứu chính thức của luận án.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục tiêu nghiên cứu:
Luận án được thực hiện nhằm mục tiêu hệ thống các lý luận và thực tiễn về năng lực động của DNBL: nhận dạng các thành tố năng lực động; xem xét cơ chế tác động và mối quan hệ giữa các năng lực động và sự ảnh hưởng của năng lực động đến kết quả hoạt động kinh doanh của các DNBL. Từ đó, luận án xác lập các định hướng, quan điểm và các giải pháp có luận cứ lý luận và thực tiễn để nâng cao năng lực động nhằm cải thiện kết quả hoạt động kinh doanh của các DNBLVN.
- Nhiệm vụ nghiên cứu:
+ Luận giải và hệ thống một số vấn đề lý luận cơ bản về năng lực động; xác lập các thành tố năng lực động trên cơ sở phân định và nhận dạng thành tố năng lực động tổng quát và cụ thể của DNBL; xây dựng mô hình nghiên cứu và xác lập các giả thuyết nghiên cứu nhằm xem xét cơ chế chuyển hóa của các năng lực tác nghiệp thành các năng lực động cụ thể của DNBL; và sự tác động của năng lực động đến kết quả hoạt động kinh doanh của DNBL.
+ Kiểm định và đánh giá cơ chế tác động của các thành tố năng lực động tổng quát tới các thành tố cụ thể và sự tác động của năng lực động tới kết quả hoạt động kinh doanh của các DNBLVN; thực hiện đánh giá mức độ khác biệt về sự ảnh hưởng giữa các nhóm năng lực động và sự tác động của năng lực động đến kết quả hoạt động kinh doanh của các DNBLVN.
+ Phân tích thực trạng các thành tố năng lực động của các DNBLVN thông qua kết hợp đồng thời các dữ liệu thứ cấp và dữ liệu sơ cấp từ nghiên cứu định tính và định lượng. Từ đó đánh giá thực trạng năng lực động của các DNBLVN.
+ Đề xuất quan điểm và giải pháp nâng cao năng lực động để cải thiện kết quả hoạt động kinh doanh của các DNBLVN đến năm 2025, tầm nhìn 2030.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu các thành tố năng lực động của DNBL và sự tác động của năng lực động tới kết quả hoạt động kinh doanh của các DNBLVN.
Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi nghiên cứu về nội dung: Nghiên cứu sự ảnh hưởng của các thành tố năng lực động thông qua xem xét cơ chế tác động giữa năng lực động tổng quát tới
nhóm năng lực động cụ thể; và sự tác động của năng lực động tới kết quả hoạt động kinh doanh của các DNBLVN. Thực hiện thiết lập cơ sở lý luận, giả thuyết nghiên cứu và thực hiện kiểm định, phân tích đánh giá thực trạng nhằm: (1)- Làm rõ cơ chế tác động và mối quan hệ giữa các nhóm năng lực động của DNBLVN; (2)- Nhận dạng và đánh giá sự ảnh hưởng của năng lực động đến kết quả hoạt động kinh doanh của DNBLVN; (3)- Phân tích và đánh giá thực trạng năng lực động của các DNBLVN; và (4)- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực động để cải thiện kết quả hoạt động kinh doanh của các DNBLVN.
- Phạm vi nghiên cứu về không gian:
+ Về khách thể nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu các DNBL có các đặc điểm sau: (1)- Được thành lập và đăng ký tại Việt Nam (gọi tắt là DNBLVN) mà không bao gồm yếu tố nước ngoài (DNBL liên doanh hay DNBL đầu tư trực tiếp nước ngoài); (2)- Có thời gian thành lập từ năm 2017 trở về trước; là những DNBLVN có quy mô nhỏ, vừa hoặc lớn; (3)- Là những DNBL thuần túy (không thực hiện hoạt động sản xuất trực tiếp sản phẩm mà doanh nghiệp đó kinh doanh hoặc chào hàng trên thị trường); và (4)- Hoạt động theo hình thức siêu thị tổng hợp; siêu thị mini/cửa hàng tiện lợi; và siêu thị chuyên doanh trong các lĩnh vực hàng tiêu dùng: bán lẻ bách hóa và bán lẻ sản phẩm thông thường phục vụ cho cá nhân và hộ gia đình. Chi tiết về cách thức lựa chọn khách thể nghiên cứu sẽ được trình bày cụ thể trong chương 3.
+ Về địa bàn nghiên cứu: Thực hiện nghiên cứu và khảo sát về ảnh hưởng của năng lực động đến kết quả hoạt động kinh doanh của các DNBLVN trên phạm vi toàn quốc, trong đó tập trung chính vào các DNBLVN có trụ sở chính tại ba khu vực thị trường lớn tại Việt Nam là Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh và Đà Nẵng.
- Phạm vi nghiên cứu về thời gian: Dữ liệu sử dụng trong luận án được thu thập từ giai đoạn 2010 đến nay. Với các dữ liệu sơ cấp, thực hiện thu thập trong khoảng thời gian 2019-2020. Kết quả nghiên cứu và những giải pháp đóng góp của luận án được đề xuất cho giai đoạn đến 2025, tầm nhìn 2030.
4. Câu hỏi nghiên cứu
Để thực hiện được mục tiêu nghiên cứu đã đề ra, luận án tập trung trả lời các câu hỏi nghiên cứu sau:
(1)- Năng lực động của doanh nghiệp bán lẻ là gì?
(2)- Năng lực động của DNBL gồm những yếu tố nào? Có thể được chia thành những nhóm năng lực động nào?
(3)- Cơ chế tác động và mối quan hệ giữa các nhóm năng lực động của DNBLVN?
(4)- Sự tác động và ảnh hưởng của năng lực động tới kết quả hoạt động kinh
doanh của các DNBLVN?
(5)- Có những giải pháp nào nâng cao năng lực động để cải thiện kết quả hoạt động kinh doanh của các DNBLVN?
5. Phương pháp nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu của luận án
a) Phương pháp luận nghiên cứu
Phương pháp luận nghiên cứu được sử dụng là phương pháp tiếp cận hệ thống, biện chứng, logic và lịch sử để xem xét các vấn đề nghiên cứu trong mối quan hệ giữa cái chung (năng lực động của doanh nghiệp) với cái riêng (năng lực động của doanh nghiệp bán lẻ). Nghiên cứu năng lực động là nghiên cứu các thành tố, mối quan hệ giữa các thành tố và sự tác động của năng lực động đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bán lẻ.
b) Phương pháp nghiên cứu cụ thể
- Quy trình nghiên cứu: Quy trình nghiên cứu cụ thể của luận án được thực hiện với 07 bước, được thể hiện trong hình 1.
Từ quy trình nghiên cứu được chỉ ra, tác giả dựa trên những yêu cầu về lý luận và thực tiễn để đưa ra vấn đề nghiên cứu chính là năng lực động của các DNBLVN. Từ vấn đề nghiên cứu được phát hiện, tác giả thực hiện tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài để tìm ra khoảng trống nghiên cứu cả về mặt lý thuyết cũng như thực tiễn. Từ đó định hình những vấn đề lý luận, mô hình và giả thuyết nghiên cứu phù hợp, giúp giải quyết vấn đề nghiên cứu được phát hiện. Tiếp đó, tác giả tiến hành lựa chọn phương pháp nghiên cứu phù hợp, bao gồm các nghiên cứu định tính và định lượng. Trên cơ sở đó, tác giả thực hiện thu thập dữ liệu, gồm cả dữ liệu thứ cấp và dữ liệu sơ cấp. Dựa trên các thông tin thu thập được, tác giả tiến hành xử lý, phân tích kết quả để đánh giá thực trạng của vấn đề nghiên cứu. Dựa trên thực trạng nghiên cứu được phát hiện, tác giả đưa ra một số quan điểm, định hướng và giải pháp nhằm giải quyết vấn đề nghiên cứu. Cuối cùng, tác giả trình bày, báo cáo kết quả nghiên cứu.
Phát hiện vấn đề nghiên cứu
Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài
Xây dựng cơ sở lý luận về vấn đề nghiên cứu
Tiến hành thu thập dữ liệu nghiên cứu
Xác định phương pháp nghiên cứu
Thực hiện phân tích kết quả và đánh giá thực trạng
Quan điểm, định hướng và
giải pháp
Hình 1: Quy trình nghiên cứu
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp