nhánh và phòng giao dịch trực thuộc đôi khi phải liên hệ với khác nhiều bộ phận trên Hội sở (Bộ phận thẩm định khách hàng, Bộ phận sản phẩm, Bộ phận thẩm định tài sản, Bộ phận pháp lý chứng từ....) trong quá trình thực hiện một khoản tín dụng, làm thời gian xử lý hồ sơ khá lâu, gây tâm lý không tốt cho khách hàng và giảm sức cạnh tranh của ACB Quảng Ninh so với các ngân hàng khác trên địa bàn; (2) Các bộ phận độc lập trên Hội sở đối khi phối hợp với nhau không tốt trong quá trình phục vụ chi nhánh và phòng giao dịch trực thuộc; (3) ACB Quảng Ninh trên danh nghĩa phải quản lý các Phòng giao dịch trực thuộc, những thực tế lại chỉ quản lý về mặt nhân sự và hành chính hơn là về mặt kinh doanh cũng quản trị rủi ro(bao gồm cả rủi ro tín dụng) nên không quản lý được rủi ro của các Phòng giao dịch, đặc biệt trong điều kiện địa bàn Quảng Ninh khá rộng, các Phòng giao dịch cách rất xa chi nhánh (Phòng giao dịch Móng cách xa chi nhánh gần 200km); (4) Bộ phận thẩm định hoặc hỗ trợ chi nhánh thẩm định/tái thẩm định khách hàng (đối với khoản tín dụng lớn) nằm trên Hà Nội và TP Hồ Chí Minh không hiểu khách hàng tại địa phương, ít đi thực tế, nên có những đề xuất tín dụng không phù hợp với khách hàng, đôi khi còn rủi ro hơn; (5) Bộ phận kiểm soát viên tín dụng trực tiếp kiểm soát quá trình giải ngân, theo dõi việc vận hành khoản tín dụng lại được đặt tại chi nhánh và các phòng giao dịch, nên không bảo đảm được tính độc lập của bộ phận này trong việc phòng ngừa rủi ro tín dụng. Việc này dẫn đến rủi ro tín dụng xảy ra do nguyên nhân không tuân thủ quy định về sản phẩm, không tuân quy trình thủ tục nội bộ, không tuân thủ quyết định cấp tín dụng về giải ngân và thu nợ cũng nhưng kiểm soát mục đích vay vốn của khách hàng vẫn khá nhiều; (6) Cơ chế phán quyết tập thể tại Ban tín dụng khá tốt vì tính an toàn cao, nhưng thực tế lại do một số người quyết định. Khi rủi ro xảy ra thì khó quy trách nhiệm đối với người quyết định cấp tín dụng.
- Các công cụ sử dụng để xác định, đo lượng rủi ro tín dụng không giúp ích nhiều cho ACB Quảng Ninh trong quá trình ra quyết định tín dụng cũng nhưng đánh giá mức độ rủi ro hiện hành của nhiều khoản tín dụng.
- ACBA có nhiệm vụ phối hợp và hỗ trợ ACB Quảng Ninh xử lý khoản nợ xấu thì không nhân viên tại địa bàn và do nhân viên chi nhánh thiếu kinh nghiệp
kiêm nhiệm, trong khi các cơ quan như Toà án dân sự, Thi hành án dân sự thì quá nhiêu khê, đòi hỏi và không thể cậy nhờ vào các cơ quan này. Việc xử lý nợ quá hạn ở một số khách hàng thông qua phương thức tố tụng không đạt hiệu quả (có hồ sơ khởi kiện 2 năm này mà Toà vẫn chưa thụ lý) và hướng xử lý nợ quá hạn theo thủ tục và quy định của pháp luật bị tắc.
- So với các Chi nhánh khác trong hệ thống, ACB Quảng Ninh mở nhiều Phòng giao dịch các xa nhau, lượng lực nhân sự mỏng, cán bộ nhân viên có ít kinh nghiệp về tín dụng và kiến thức thực tế, dẫn đến có nhiều sai sót trong quá trình thu nhập thông tin, phân tích, đánh giá khách hàng tín dụng và đề xuất tín dụng không tốt, gây ra những khoản nợ quá hạn
- Hệ thống nhắc nợ tương đối phức tạp, số lần nhắc nợ tương đối dầy qua nhiều phương tiện như điện thoại, email, thư ... với nhiều chức danh khác nhau thực hiện gây chồng chéo, lãng phí.
2.3.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng tại ACB Quảng Ninh
Từ những phân tích trong các mục 2.4.1 đến mục 2.4.4, tác giả có thể rút ra các nhân tố chính ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng tại ACB Quảng Ninh như sau:
Có thể bạn quan tâm!
- Đánh Giá Hoạt Động Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Tại Acb
- Tình Hình Hoạt Động Các Ngân Hàng Tại Quảng Ninh19
- Phân Tích Hoạt Động Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Tại Acb Quảng Ninh
- Nghiên Cứu Một Số Giải Pháp Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Tại Acb Quảng Ninh
- Nâng Cao Hiệu Quả Của Công Tác Giám Sát Từ Xa Và Kiểm Toán Nội Bộ
- Nghiên cứu một số giải pháp quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Á Châu – Chi nhánh Quảng Ninh - 12
Xem toàn bộ 110 trang tài liệu này.
2.3.5.1. Chất lượng nguồn nhân lực
- Mọi hoạt động tín dụng đều chịu ảnh hưởng và tác động của yếu tố con người. Chất lượng nguồn nhân lực tại mọi vị trí có liên quan đến hoạt động tín dụng. Mỗi cá nhân được phân công ở một vị trí nhất định trong bộ máy tổ chức của ACB Quảng Ninh trong quá trình tín dụng và ít nhiều có ảnh hưởng đến chất lượng của hoạt động này.
- Nguồn nhân lực được xem xét trên hai cấp độ: Cấp độ nhân viên nghiệp vụ (Nhân viên tư vấn tài chính cá nhân - PFC, nhân viên phân tích tín dụng – CA, nhân viên quan hệ khách hàng doanh nghiệp - RA, nhân viên dịch vụ tín dụng - LCSR, nhân viên pháp lý chứng từ -LDO, Kiểm soát viên tín dụng ...) và cấp độ cán bộ quản lý (Trưởng Phòng Khách hàng doanh nghiệp - HCB, Trưởng Phòng khách hàng cá nhân - CBL, Giám đốc Chi nhánh, Giám đốc Phòng giao dịch ).
- Chất lượng nguồn nhân lực sẽ ảnh hưởng đến chất lượng công việc, và do
đó, nguồn nhân lực tham gia trong hoạt động tín dụng sẽ ảnh hưởng đến chất lượng
hoạt động tín dụng – tức là ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng. Ở cấp độ càng cao có thể gây ra những rủi ro tín dụng càng cao và ngược lại. Nguồn nhân lực có chất lượng là nguồn nhân lực phải đạt được những chuẩn mực nhất định và phải chấp hành những chuẩn mực nhất định. Nguồn nhân lực phải đạt những chuẩn mực phải có (1) Kiến thức: trong lĩnh vực tài chính ngân hàng, kinh tế - xã hội nói chúng và hoạt động tín dụng nói riêng, yêu cầu các chức danh phải có nhiều kiến thức tổng hợp về ngành ngân hàng và các kiến thức khác như kiến thức kinh doanh, xã hội ...Kiến thức có thể có được qua việc học hành tại các trường, được ngân hàng đào tạo hoặc tự học trong thực tế. Những nhân viên tại bất kỳ vị trí nào trong ACB đều phải có chuẩn kiến thức nhất định, ví dụ: RA – phải tốt nghiệp hạng khá trở lên tại các Trưởng đại học công lập Khối kinh tế, (2) Kỹ năng (kỹ năng giao tiếp, kỹ năng đàm phán ....): nhân viên phải trả qua làm việc thực tế mới có kỹ năng và kinh nghiệm, mỗi người có những kỹ năng riêng của mình, (3) Đạo đức và tác phong công nghiệp: cán bộ nhân viên cần tôn trọng quy định, quy trình nghiệp vụ của ngân hàng, đồng thời phải có đạo đức, đặc biệt trong hoạt động tín dụng ..., Các vị trí cũng phải tuân thủ các chuẩn mực (chuẩn mực do ACB đặt ra và chuẩn mục từ bên ngoài): đó là những qui định, quy trình nghiệp vụ tín dụng, những hướng dẫn công việc, chính sách khách hàng tín dụng, chính sách lãi suất, các quy định về hạn mức phán quyết tín dụng, quy định về biện pháp bảo đảm và tài sản bảo đảm.Vị trí càng cao thì phải tuân thủ càng nhiều chuẩn mực ... nếu không tuân thủ các chuẩn mực này sẽ rất có thể gây rủi ro.
2.3.5.2. Chất lượng thẩm định và phân tích tín dụng
Kết quả của hoạt động thẩm định tín dụng chính là căn cứ để quyết định tín dụng: quyết định cấp tín dụng hay không cấp tín dụng, chính là thông tin đầu vào để ra quyết định quản trị rủi ro tín dụng. Trên khía cạnh quản trị rủi ro thì thẩm định và phân tích tín chính là thẩm định và phân tích rủi ro tín dụng. Tại ACB Quảng Ninh kết quả thẩm định được thể trong báo cáo thẩm định hay tờ trình thẩm định khách hàng. Nếu tờ trình phản ánh không đầy đủ, chính xác thông tín về khách hàng, về phương án sử dụng vốn, về nguồn trả nợ, về tài sản bảo đảm, về tài chính, về khả
năng kinh doanh, về kinh nghiệm và tư cách của khách hàng ...dẫn đến những quyết định tín dụng sai và rủi ro là điều không thể ngăn ngừa được, nhờ có thẩm định tín dụng mà Ngân hàng có thể loại bỏ được các hồ sơ tín dụng không tốt. Do đó, chất lượng thẩm định và phân tích khách hàng tín dụng ảnh hưởng đến chất lượng quyết định tín dụng và ảnh hưởng trực tiếp đến rủi ro tín dụng. Thẩm định tín dụng là để ngăn ngừa rủi ro xảy ra, do đó, nó là một biện pháp quản trị rủi ro tín dụng phổ biến.
2.3.5.3. Công tác kiểm soát quá trình giải ngân và sau khi giải ngân.
Phê duyệt tín dụng là phê duyệt chấp nhận rủi ro, điều kiện cấp tín dụng chính là điều kiện để ngăn chặn rủi ro trong tương lai. Trước khi khoản tín dụng chưa được thực hiện thì không có rủi ro, tức là chưa giải ngân thì chưa có nguy cơ mất tiền. Để bảo đảm các điều kiện tín dụng được thực hiện đúng, thì trước khi giải ngân các bộ phận kiểm tra lại các điều kiện này. Nếu không làm nghiêm túc việc kiểm soát trước khi giải ngân thì công tác thẩm định có tốt cũng không thể ngăn chặn được rủi ro. Vì mỗi khoản tín dụng thường được cấp trong một thời gian nhất định (có những khoản tín dụng đến 10 năm và hơn 10 năm), nên việc kiểm soát phải được thực hiện thường xuyên liên tục ngay cả khi sau khi giải ngân, có như vậy, Chi nhánh Quảng Ninh mới có thể kịp thời phát hiện rủi ro phát sinh ngoài dự đoán và giúp đưa ra những biện pháp ngăn ngừa hay xử lý rủi ro kịp thời giảm tổn thất cho ngân hàng. Ngoài công tác kiểm soát trực tiếp này thì công tác kiểm soát lại và giám sát từ xa các hoạt động tín dụng cũng khá quan trọng. Giám sát từ xa và kiểm toán nội bộ thực hiện chức năng hậu kiểm và bảo đảm việc kiểm soát trực tiếp nêu trên được thực hiện nghiêm túc và có trách nhiệm.
2.3.5.4. Công tác xử lý rủi ro
- Khi một khoản nợ quá hạn phát sinh, nếu không được xử lý ngay và quyết liệt làm tăng tổn thất cho ACB Quảng Ninh, đồng thời có thể lan sang một khoản nợ khác như hiệu ứng domino. Kinh nghiệm xử lý nợ tại ACB cho thấy, nếu cán bộ và nhân viên chú trọng vào công tác này, xử lý ngay và quyết liệt thì tỷ lệ thành công
lớn hơn, mất mát về tài chính sẽ ít hơn. Sự hợp tác của cơ quan chính quyền, toà án và thi hành án dân dự ảnh hưởng cũng góp phần không nhỏ vào sự thành công của công tác xử lý nợ. Chất lượng của công tác xử lý nợ, do đó, mà ảnh hưởng rất lớn rủi ro tín dụng
Ngoài ra, có khá nhiều yếu tố khác như điều kiện kinh doanh trên địa bàn (như sự pháp triển của các ngành kinh tế chính của địa phương) và đặc biệt là chất lượng nguồn nhân lực của bộ phận xử lý nợ cũng là yếu tố ảnh hưởng lớn đến công tác xử lý rủi ro tín dụng tại ACB Quảng Ninh/.
TÓM TẮT CHƯƠNG 2
Chương 2, tác giả đã giới thiệu khái quát về ACB, tình hình chung hoạt động kinh doanh của ACB trong mối quan hệ so sánh với các ngân hàng lớn ở Việt Nam và đặt trọng phân tích hoạt động tín dụng và hoạt động quản trị rủi ro tín dụng của của ACB qua các năm. Đồng thời có liên hệ đến môi trường và điều kiện kinh doanh của ACB trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. Bên cạnh đó, tác giả cũng trình bày về quản trị rủi ro tín dụng tại ACB nói chung và ACB Quảng Ninh nói riêng, liệt kê và phân tích đặc điểm và các nguyên nhân thực tế gây ra nợ quá hạn tại ACB Quảng Ninh trong thời gian qua và công tác xử lý nợ quá hạn tại ACB Quảng Ninh. Tác giả cũng đánh giá những mặt làm được và những mặt còn hạn chế của hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại ACB Quảng Ninh trong mối liên hệ với hoạt động quản trị rủi ro của toàn ACB, xác định và phân tích các nhân tố chính ảnh hưởng đến hoạt hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại ACB Quảng Ninh. Đây là cơ sở thực tế để tác giả đưa ra các giải pháp quản trị rủi ro tín dụng hiệu quả nhằm ngăn ngừa và xử lý rủi ro tại ACB Quảng Ninh (sẽ được trình bày trong Chương 3 của Luận văn này).
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI ACB QUẢNG NINH
Dựa trên những nội dung về lý thuyết và thực tế đã được nêu trong Chương 1 và 2 về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng tại ACB nói chung và ACB Quảng Ninh, Chương 3 của Luận văn này sẽ nghiên cứu một số các giải pháp quản trị rủi ro tín dụng đối với ACB Quảng Ninh nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại ACB Quảng Ninh. Nội dung chính của Chương 3 gồm:
Ý nghĩa hoạt động quản trị rủi ro tín dụng đối với ACB Quảng Ninh
Giải pháp về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Các giải pháp ngăn chặn rủi ro tín dụng
Các giải pháp xử lý rủi ro tín dụng
3.1.Ý nghĩa của hoạt động Quản trị rủi ro tín dụng đối với ACB Quảng Ninh
- Quản trị rủi ro tín dụng có ý nghĩa rất quan trọng trong hoạt động quản trị ngân hàng nói chung. Đối với ACB Quảng Ninh, Quản trị rủi ro tín dụng góp phần góp phần ngăn ngừa và hạn chế tổn thất của ACB, đặc biệt trong công các xử lý nợ quá hạn tại Chi nhánh. Ý nghĩa của hoạt động quản trị tín dụng đối với ACB Quảng Ninh như sau:
a. Thứ nhất: Giúp ACB Quảng Ninh xác định được các đối tượng khách hàng, lĩnh vực kinh doanh, sản phẩm có rủi ro... Giúp nhân viên tín dung, nhân viên bán hàng và cả cán bộ quản lý biết đang phải đối mặt với các loài rủi ro gì và trước tiên tìm cách né tránh nếu có thể được, qua đó xác định một danh mục tín dụng an toàn, những sản phẩm an toàn và lĩnh vực an toàn để cấp tín dụng. Ví dụ: khách hàng vay tiền mua bất động sản mà nguồn thu nhập trả nợ từ bán chính bất động sản mua hoặc bất động sản khác thì rủi ro từ nguồn trả nợ là rất cao. Nên từ
chối khách hàng như vậy để né rủi ro, hoặc khách hàng vay vốn sử dụng tài sản
đảm bảo không chính chủ thì thường là vay ké hay vay hộ .
b. Thứ hai: Mặc dù một số công cụ xác định, phân tích và đánh giá rủi ro tín dụng như hệ thống chấm điểm và xếp hạng tín dụng nội bộ của hệ thống ACB chưa phải là công cụ hữu ích để có thể đo lường chính xác rủi ro, song cũng giúp ACB Quảng Ninh xác định một cách tương đối quy mô và tính chất rủi ro của các khoản tín dụng và xác định được các định hướng ứng xử đối với từng nhóm khách hàng để hạn chế rủi ro.
c. Thứ ba: Hoạt động quản trị rủi ro tín dụng hiệu quả sẽ giúp ACB Quảng Ninh xác định được các khâu xung yếu, các vị trí quan trọng ... trong quá trình quản trình tín dụng từ đó tập trung nguồn nhân lực để kiểm soát chặt chẽ để ngăn ngừa rủi ro. Ví dụ: nhân viên thẩm định tín dụng làm đề xuất cấp tín dụng là vị trí quan trọng nên phải được làm việc độc lập và có kiến thức, kinh nghiệp thẩm định thực tế, đồng thời cần phải trả lương cao hơn.
d. Thứ tư: Định xác được nhanh chóng các nguyên nhân chính gây nợ quá hạn và rủi ro tín dụng, để đưa ra các biện phá ngăn ngừa kịp thời. Ví dụ: Khách hàng có nợ quá hạn vì sử dụng sai mục đích vay vốn. Biện pháp đưa ra khi quyết định cho vay hoặc trước khi giải ngân là khách phải cung cấp tài liệu chứng minh mục đích sử dụng vốn và/hoặc giải ngân trực tiếp bằng chuyển khoản (không có khách hàng nhận tiền vay bằng tiền mặt) cho bên nhận tiền.
e. Thứ năm: Giúp ích cho công tác xử lý các khoản nợ quá hạn tốt hơn nhờ đưa ra được các bước và trình tự xử lý nợ quá hạn một cách bài bàn phù hợp với khả năng, nguồn lực của chi nhánh một cách hiệu quả nhất. Thu hồi nhanh các khoản nợ quá hạn tồn động đang làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh tại chi nhánh.
f. Thứ sáu: Trên hết, quản trị rủi ro tín dụng giúp ACB Quảng Ninh bảo
đảm hoạt động tín dụng có an toàn và hiệu quả (thu được lợi nhuận với thiệt hại có