Nghiên Cứu Một Số Giải Pháp Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Tại Acb Quảng Ninh


thể chấp nhận được) trên cơ sở ngăn ngừa và xử lý nhanh chóng các khoản tín dụng có rủi ro hoặc có nguy cơ rủi ro cao, hạn chế ở mức thấp nhất tổn thất về tài chính và uy tín của ACB. Bảo đảm các rủi ro phát sinh trong luôn luôn trong vòng kiểm soát và xử lý của chi nhánh, góp phần làm hoạt động kinh doanh chung của chi nhánh được lành mạnh, tạo nền móng cho sự phát triển lâu dài và ổn định của ACB trên thị trường Quảng Ninh.

3.2 Nghiên cứu một số giải pháp quản trị rủi ro tín dụng tại ACB Quảng Ninh

Giải pháp quản trị rủi ro có rất nhiều, tuy nhiên, trong luận văn này tác giải chỉ nghiên cứu các giải pháp phù hợp với điều kiện khả năng và nguồn lực của ACB trên địa bàn Quảng Ninh

3.2.1. Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

3.2.1.1. Lý do lựa chọn giải pháp

- Cũng như các hoạt động quản trị khác, Quản trị rủi ro tín dụng là hoạt động có hướng đích của nhà quản trị. Do đó, yếu tố con người là quan trọng nhất và quyết định đến chất lượng của bất kỳ hoạt động quản trị nào. Chính con người mới là nhân tố nhận diện được rủi ro, sử dụng các công cụ để đo lường và đánh giá rủi ro, đưa ra các giải pháp để ngăn ngừa và xử lý rủi ro đồng thời thực hiện các giải pháp đó. Con người yếu tố ảnh hưởng nhiều nhất đến hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại ACB

- Giải pháp về nguồn nhân lực luôn được lựa chọn đầu tiên và quan trọng nhất trong hệ thống các giải pháp bao gồm cả những giải pháp ngăn ngừa rủi ro và giải pháp xử lý rủi ro. Giải pháp này ảnh hưởng đến việc thực hiện các giải pháp và quyết định đến hiệu quả của các giải pháp quản trị rủi ro còn lại.

- Việc lựa chọn giải pháp này, do có lý bởi trình độ một số nhân viên nghiệp vụ và kể cả cán bộ quản lý tín dụng hiện nay tại ACB còn yếu kém, phần lớn là cán bộ trẻ mới tuyển dụng nên kinh nghiệm, kỹ năng còn hạn chế. ACB Quảng Ninh cũng đang thực sự thiếu những cán bộ có kiến thức thực tế, có kinh nghiệp thẩm định và có đạo đức cao trong hoạt động kinh doanh nói chung và quản trị rủi ro tín dụng nói riêng.


Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 110 trang tài liệu này.

- Công tác đào tạo thực tế cho nhân viên chưa được các cấp quan tâm, điều kiện cơ sở vật chất phụ vụ cho công tác đào tạo nhân viên còn hạn chế và hiệu quả của việc nâng cao trình độ và chất lượng chưa được như mong đợi.

- Chế độ đãi ngộ với cán bộ nhân viên còn thấp. Dẫn đến tình trạng cán bộ có kinh nghiệm bị các đối thủ lôi kéo, hoặc sẽ nảy sinh tiêu cực trong công tác thẩm định hồ sơ.

Nghiên cứu một số giải pháp quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Á Châu – Chi nhánh Quảng Ninh - 10

- Thực tế xã hội còn nhiều biến động, ảnh hưởng đến nhân cách, tư duy và phẩm chất đạo đức dễ xay chuyển nếu không được rèn luyện thường xuyên.

3.2.1.2. Nội dung thực hiện giải pháp

a. Đối với cấp nhân viên

- Chính sách tuyển dụng và sử dụng nhân sự: Tuyển dụng và bố trí nhận sự phù hợp với vị trí công tác. Ưu tiên cán bộ có kinh nghiệm tại các Ngân hàng có thương hiệu hơn ACB, ưu tiên tuyển nhân viên từ sinh viên khối các ngành kinh tế và quản trị kinh doanh, ngân hàng tài chính. Ưu tiên những người ở địa phương và có nhiều quan hệ. Việc tuyển dụng công khai, khách quan và được thực hiện qua các kỳ thi viết và phỏng vấn với đề thi được giữa kín theo chế độ mật

- Vấn đề đào tạo và tổ chức bồi dưỡng, nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ tín dụng

Thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo về kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ cho nhân viên. Chú trọng đến hiệu quả của công tác đào tạo bằng cách gắn việc đào tạo với hoạt động tín dụng trong thực tiễn, tìm hiểu nhu cầu thực tế và lên kế hoạch đào tạo khi có nhu cầu. Trong quá trình đào tạo cần có những yêu cầu cụ thể, yêu cầu học tập nghiêm túc qua các bài thi trắc nghiệm hoặc phỏng vấn trực tiếp. Trong quá trình làm việc, tổ chức thường xuyên các đợt thi kiểm tra và nâng cao nghiệp vụ cho nhân viên thông qua các phương tiện thi hiện đại như thi trực tuyến. Nâng cao trình độ về ngoại ngữ cho cán bộ tín dụng. Ngoài việc đào tạo nghiệp vụ cho nhân viên, phải chú trọng và quan tâm đúng mức tới việc giáo dục tư cách đạo đức của nhân viên tín dụng, đặc biệt là nhân viên tân tuyển.


Rèn luyện các kỹ năng khác như làm việc nhóm, kỹ năng giao tiếp và đàm phán khi làm việc trực tiếp với khách hàng, kỹ năng giải quyết vấn đề ... Tăng cường phối hợp giữa các phòng ban chức năng một cách nhịp nhàng sẽ phát huy được tính thống nhất cho cả chuỗi công việc liên quan đến rủi ro tín dụng, tránh các sai sót xảy ra trong quá trình tác nghiệp.

Kiểm tra đánh giá lại năng lực cán bộ thường xuyên để sắp xếp công việc cho phù hợp hơn. Trong trường hợp cán bộ không đáp ứng được yêu cầu có thể bố trí xuống vị trí thấp hơn, điều chuyển cán bộ khác có năng lực hơn, trách nhiệm hơn, có tâm huyết hơn thậm trí có thể sa thải, chấm dứt hợp đồng với những cán bộ có tư cách phẩm chất đạo đức kém, cán bộ vi phạm quy chế và không làm tròn nhiệm vụ được giao.

Tổ chức cập nhật thông tin về sản phẩm tín dụng, các quy trình nghiệp vụ, mở các lớn thẩm định tín dụng, thẩm định dự án đầu tư, thẩm định tài chính nâng cao cho nhân viên cũ ...

Tạo các forum để nhân viên có thể trao đổi thông tin, hỏi, đáp nghiệp vụ tín dụng và chia sẻ những tình huống thực tế trong quá trình tín dụng.

- Quan tâm hơn đến chế chế đãi ngộ với nhân viên tín dụng

Trong cơ chế thị trường, vấn đề tuyển dụng được người giỏi đã khó, nhưng quan trọng hơn là giữ chân được những người này còn khó hơn.

ACB cần có chính sách lương thưởng công khai, minh bạch, công bằng để tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh và cùng nhau phát triển. Tạo động lực làm việc, tăng sự gắn bó của nhân viên với ACB nhằm ngăn ngừa rủi ro về đạo được

- Tạo môi trường làm việc hấp dẫn, thân thiện và chuyên nghiệp: ACB Quảng Ninh phải tạo môi trường làm việc hấp dẫn, thuận lợi và bình đẳng nhân viên có cơ hội thể hiện khả năng, được bề đạt vào những vị trí cao hơn sau khi họ có những cống hiến thực tế cho ngân hàng tránh sự nhàm chán, ỷ nại như thế sẽ tạo được niềm tin cho người lao động đó cũng là mục tiêu theo đuổi chính sách phát triển tín dụng bền vững, an toàn và hiệu quả. Khen thưởng kịp thời những nhân viên có thành tích làm việc cao và an toàn.

69


a. Đối với cấp cán bộ quản lý

- Thực hiện chính sách luân chuyển cán bộ: Thực hiện luân chuyển các ví trí liên quan đến quá trình cấp tín dụng giữa các KPP, đặc biệt là những chức danh quản lý như Giám đốc Phòng giao dịch, các Trưởng Phòng KHCN và Phòng KHDN, và kiểm soát viên tín dụng. Phương thức luân chuyển có thể là định kỳ hoặc đột xuất theo nhu cầu công việc.

- Đánh giá các chỉ tiêu phát triển cá nhân thông qua chỉ tiêu về lợi nhuận và sự an toàn của hoạt động tín dụng

- Xây dựng bộ tiêu chuẩn năng lực tối thiểu của cán bộ quản lý và có kế hoạch hỗ trợ các cán bộ chưa đạt được mức yêu cầu của bộ tiêu chuẩn này

- Cán bộ quản lý phải làm gương cho cấp dưới học tập, đặc biệt về đạo đức nghề nghiệp, trong việc tuân thủ tuyệt đối các quy định, quy trình cho vay, quy định về giải ngân, theo dõi nợ vay và xử lý các khoản nợ xấu cũng các điều kiện phê duyệt tín dụng.

- Đề xuất với hội sở cho đào tạo lại và đào tạo nâng cao nghiệp vụ và học hỏi các ngân hàng trong và ngoài nước.

3.2.1.3. Kết quả mong đợi của giải pháp

- Phòng ngừa, ngăn chặn và hạn chế rủi ro do nguyên nhân con người gây ra

- Chất lượng cán bộ được nâng lên sẽ giúp cho việc thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến hoạt động tín dụng, xử lý chính xác, nhanh chóng an toàn và hiệu quả công việc.

- Chất lượng thẩm định sẽ được nâng lên, xem xét các vấn đề sẽ toàn diện hơn, cụ thể hơn, chính xác hơn và chuyên nghiệp hơn.

- Lựa chọn được những khách hàng tốt, có khả năng thực hiện nghĩa vụ đối với ngân hàng, hạn chế rủi ro cho ngân hàng.

- Tạo ra môi trường làm việc thân thiện, đoàn kết, tọa niềm tin cho cán bộ nhân viên yên tâm công tác, thu hút được người tài, đức. Phát huy tối đa khả năng sáng tạo và cống hiến, nâng cao hiệu quả công việc và hạn chế rủi ro.

- Tạo đội ngũ lãnh đạo kế cận cho tương lai, bảo đảm một hệ thống quản lý nhân sự ổn định phù hợp với văn hoá và chiến lược phát triển tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng.


3.2.2 Nhóm các giải pháp ngăn ngừa rủi ro tín dụng

3.2.2.1. Nâng cao chất lượng thẩm định và phân tích tín dụng

a. Lý do lựa chọn giải pháp

- Thẩm định chính là bước thứ hai của quá trình tín dụng sau bước tiếp nhận hồ và là bước đầu tiên có liên quan trực tiếp đến việc nhận diện, đo lường, phân tích và đánh giá rủi ro của một hồ sơ tín dụng

- Kết quả của hoạt động thẩm định hồ sơ (thẩm định khách hàng và thẩm định tài sản bảo đảm) là căn cứ trực tiếp để ra quyết định có cấp hay không cấp tín dụng và nếu cấp thì với điều kiện như thế nào để bảo đảm khách hàng thực hiện các cam kết về tài chính đối với ngân hàng.

- Chất lượng thẩm định sẽ quyết định đến việc lựa chọn các hồ sơ tốt, ít rủi ro hoặc có thể kiểm soát được rủi ro để cấp tín dụng, đồng thời loại bỏ những hồ sơ không tốt, có nhiều rủi ro không chấp nhận được ngay. Thẩm định và phân tích dụng là công việc rất quan trọng của quản trị rủi ro tín dụng

- Phương án an toàn nhất là không cấp tín dụng, quản trị rủi ro là chấp nhận rủi ro mà không né tránh.

b. Nội dung thực hiện giải pháp

- Kiểm soát chặt chẽ hồ sơ pháp lý, hồ sơ sử dụng vốn, hồ sơ tài chính, hồ sơ tài sản đảm bảo và hồ sơ về nguồn trả nợ của khách hàng nhằm thể hiện tính đầy đủ, hợp pháp và chính xác và minh bạch của hồ sơ tín dung.

- Phân tích chi tiết hơn thông tin về khách hàng qua việc xem xét quá trình hoạt động cần có đánh giá thêm về thay đổi vốn góp, thay đổi cơ chế quản lý, quá trình hoạt động kinh doanh, mô hình tổ chức, quy mô của daonh nghiệp;nguồn lực, nhân lực, cách bố trí nhân sự, chính sách tuyển dụng và độ tuổi trung bình của người lao động,…

- Phân tích hoạt động kinh doanh của khách hàng dựa trên các báo cáo về tài chính, như báo cáo hoạt động kinh doanh, bảng cân đổi kế toán, bảng tăng giảm nguồn vốn và tài sản, và bảng lưu chuyển tiền tệ, các báo cáo thường niên của Hội đồng quản trị, các chiến lược kinh doanh, các báo cáo liên quan đến hoạch định tài


chính, kinh doanh,… để có cơ sở phân tích về tình hình sản xuất kinh doanh và năng lực tài chính của khách hàng làm cơ sở cho việc ra quyết định cấp tín dụng hay không.

- Phân tích tình hình tài chính của khách hàng cả trước và sau khi cho vay dựa trên một số chỉ tiêu cơ bản của phân tích tài chính trong thời gian đủ dài. Ngoài ra cần phân tích thêm một số chỉ tiêu như hiệu suất sử dụng tài sản cố định, doanh thu thuần /tổng tài sản bình quân; tốc độ tăng trưởng doanh thu thuần; tổng nợ phải trả/tổng tài sản; nợ dài hạn /vốn chủ sở hữu, hệ số tài sản cố định/vốn chủ sở hữu; tốc độ gia tăng tài sản; EBIT/chi phí lãi vay; tốc độ tăng doanh thu sau thuế; hiệu suất sử dụng lao động,…trên cơ sở đó tìm ra mối liên hệ giứa các tỷ số tính toán có thể so sánh với các chỉ tiêu của ngân hàng yểu cầu, xác định điểm mạnh, điểm yếu sau đó có thể đưa ra những kết luận chính xác nhất đối với tình hình tài chính của khách hàng làm cơ sở cho việc ra quyết định cho vay hay không.

- Ngoài ra phân tích các yếu tố phi tài chính như vấn đề quản trị và điều hành của ban lãnh đạo doanh nghiệp; đánh giá thêm về độ tuổi, sức khỏe, thời gian đảm nhiệm chức vụ, cách thức quản lý và đạo đức của người lãnh đạo tình hình biến

- Quan hệ với ngân hàng: phân tích qúa trình giao dịch của khách hàng trong tất cả các loại tài khoản trong kỳ vừa qua như (mức độ sử dụng hạn mức tín dụng, số dư hiện tại, số dư trung bình…). Trên cơ sở số liệu giao dịch của khách hàng và các hoạt động đầu tư trong giai đoạn vừa qua (như vốn lưu động, đầu tư dự án, bảo lãnh, chiết khấu, tiền gửi thanh toán, tiền gửi có kỳ hạn và không kỳ hạn, thư tín dụng, hoạt động mua bán ngoại tệ,…) ngân hàng có những đánh giá về mức cho vay, chu kỳ hoạt động của dự án, phân tích tính toán bằng số liệu cụ thể những lợi ích, thiệt hại, tính toán mức dự phòng rủi ro từ đó đưa ra những nhận định, dự báo về mức lợi nhuận có thể thu được. Hoạt động và triển vọng; quan hệ tín dụng với ngân hàng để đánh giá chi tiết hơn về tiềm năng, cơ hội trong quan hệ với khách hàng trong tương lai và mức độ hợp tác của khách hàng trong việc trả vốn vay và lãi.

- Một trong những nhiệm vụ quan trọng của việc thẩm định hồ sơ tín dụng là phải chỉ ra được các yếu tố rủi ro hoặc thuận lợi đang hiện hữu hoặc có thể phát sinh trong quá trình cấp tín dụng đối với một khoản vay mà có thể ảnh hưởng tiêu cực hoặc tích cực đối với độ an toàn và khả năng sinh lời của khoản vay này.


- Trong quá trình thẩm định hồ sơ, cán bộ thẩm định có thể đề xuất các biện pháp ngăn ngừa rủi ro, bảo đảm an toàn và gia tăng khả năng sinh lời của khoản vay, nghiên cứu đánh giá các phương án kinh doanh và các dự án đầu tư của khách hàng và đưa ra các ý kiến, đề xuất độc lập liên quan đến việc cấp tín dụng.

c. Hiệu quả mong đợi từ giải pháp

- Phòng ngừa, hạn chế các nguy cơ từ khách hàng vay vốn dẫn đến rủi ro tín dụng mà nguyên nhân từ việc thẩm định hồ sơ tín dụng gây ra.

- Chất lượng thẩm định được nâng lên giúp ngân hàng lựa chọn được các dự án có hiệu quả, tính khả thi cao và đảm bảo khả năng thu hồi vốn cho ngân hàng.

- Xem xét về hoạt động thẩm định được chi tiết hơn, đảm bảo việc phân tích toàn diện các yếu tố, tiềm năng, nguy cơ dẫn đến rủi ro, đồng thời tính toán và đưa ra các quyết định mang tính chất phòng ngừa và hạn chế tối đa thiệt hại cho ngân hàng.


3.2.2.2. Tăng cường kiểm soát chặt chẽ quá trình giải ngân và sau khi giải ngân

a. Lý do lựa chọn giải pháp

- Rủi ro tín dụng sẽ hầu như không xảy ra nếu khách hàng chưa giải ngân. Rủi ro sẽ bắt đầu phát sinh ngay sau khi một khoản tín dụng được giải ngân.

- Kiểm soát trước, trong và sau khi giải ngân là một trong những khâu quan trong của hoạt động quản trị rủi ro.

- Tăng cường kiểm soát sẽ bảo đảm tốt hơn tính tuân thủ phê duyệt cấp tín dụng, quy định sản phẩm, thủ tục thực hiện khoản vay, phương thức giải ngân và các điều kiện bảo đảm an toàn khác cho khoản tín dụng. Vì thế, ngăn chặn hiệu quả các rủi ro có thể xảy ra trong tương lai

- Làm tốt giải pháp này sẽ cho phép, ACB Quảng Ninh kiểm soát tốt các thông tin của khách hàng, đồng thời phát hiện những rủi ro thể phát sinh mà khi cấp tín dụng chưa lường được hết, đồng thời đưa ra giải pháp ngăn ngừa kịp thời.

- Thực tế hoạt động tín dụng tại ACB hiện nay vẫn chưa chú trọng nhiều đến việc kiểm tra, kiểm soát trong, sau khi giải ngân, dẫn đến rủi ro phát sinh do lỗ hổng tại khâu này khá nhiều, trong khi các hoạt động bán hàng, thẩm định khách hàng thường được coi trọng hơn.


b. Nội dung thực hiện giải pháp

- Ngân hàng cần tăng cường kiểm soát chặt chẽ, kiểm tra và giám sát các khâu trong quá trình cấp tín dụng, sau khi cấp tín dụng để đảm bảo sự tuân thủ các quy định về sản phẩm, quy định kiểm tra trước và sau khi giải ngân tăng, kiểm tra các điều kiện khác theo phê duyệt tín dụng.

- Tăng cường kiểm tra, giám sát rủi ro đối với việc định giá tài sản đảm bảo cũng như việc đánh giá lại tài sản đảm bảo thường xuyên. Việc định giá tài sản phải dựa trên những quy trình cụ thể, những căn cứ thực tế, rõ ràng và tức thời, tránh trường hợp định giá theo cảm tính, đồng thời hạn chế rủi ro trong việc tài sản đảm bảo hình thành từ vốn vay.

- Tăng cường kiểm tra, giám sát và quản lý các hoạt động tác nghiệp của bộ phận kiểm soát tín dụng. Nhằm hạn chế rủi ro, bộ phận kiểm soát tín dụng cần được hoạt động độc lập, khách quan và không trực thuộc vào KPP mà trực thuộc Hội sở ACB..

- Thường xuyên kiểm tra việc tuân thủ thực hiện đúng quy trình tín dụng, quy chế cho vay, phân tích đánh giá khoản vay, khách hàng, ra quyết định cho vay và thu hồi nợ gốc và lãi dưới sự giám sát và quản lý của các bộ phận quản trị rủi ro

- Duy trì kỷ cương, kỷ luật trong quản trị và điều hành, tuân thủ các giới hạn về hoạt động tín dụng, cơ cấu tín dụng. Kiên quyết xử lý nghiêm minh những sai phạm, chấn chỉnh việc tuân thủ, chấp hành kỷ luật, thực hiện việc kiểm tra giám sát chi tiết, cụ thể nhằm phát hiện kịp thời, cảnh bảo và ngăn chặn những dấu hiệu vi phạm đồng thời có phương án và hình thưc xử lý nghiêm túc đối với những tập thể, cá nhân có sai phạm

Duy trì việc kiểm tra, giám sát sau khi cho vay. Hiện nay ngân hàng thường chỉ coi trọng tới khâu thẩm định, xem xét rất kỹ trước khi cho vay, nhưng sau khi đã giải ngân lại xem nhẹ việc kiểm tra, giám sát hoạt động kinh doanh của khách hàng dấn đến việc lợi dụng sơ hở thực hiện không đúng với hợp đồng tín dụng như sử dụng vốn vay sai mục đích, sai ngành nghề kinh doanh,…đây là một vấn đề có nguy cơ và tiềm ẩn rất nhiều rủi ro. Vì vậy sau khi giải ngân đề nghị cán bộ phụ trách trực tiếp thẩm định khách hàng phải chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát hoạt động kinh doanh thực tiễn của khách hàng, dự án, doanh nghiệp,…tránh hậu quả không mong muốn và gây ảnh hưởng đến khả năng trả nợ cho ngân hàng.

Xem tất cả 110 trang.

Ngày đăng: 05/05/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí