Một Số Giải Pháp Đối Với Hoạt Động Công Tác Quản Lý Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cố Phần Quân Đội – Chi Nhánh Quảng Ninh


đã thực hiện trích lập quỹ dự phòng rủi ro từ lợi nhuận sau thuế nhằm bù đắp các khoản tín dụng bị tổn thất. Đồng thời Chi nhánh tiếp tục làm việc trực tiếp với các đơn vị này tới khi họ hoàn thành việc trả nợ mà không cần phải sử dụng tới luật pháp. Mặt khác do Chi nhánh đã mua bảo hiểm tín dụng nên nếu các đơn vị này không thực hiện nghĩa vụ của mình thì công ty bảo hiểm sẽ chịu trách nhiệm gánh đỡ bồi thường cho Chi nhánh.

Về đo lường rủi ro tín dụng: Ngân hàng đã sử dụng phương pháp đo lường rủi ro tín dụng truyền thống qua các chỉ tiêu: tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ và tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ. Ngoài ra, ngân hàng còn thiết lập hệ thống xếp hang rủi ro tín dụng của mình. Tuỳ theo đối tượng khách hàng là doanh nghiệp, hộ gia đình, hay chủ trang trại mà cán bộ tín dụng sử dụng bảng xếp hạng tín dụng phù hợp để đánh giá mức độ rủi ro của các khoản tín dụng.

Kết quả thực hiện giám sát rủi ro tín dụng và các biện pháp kiểm soát rủi ro tín dụng: Ngân hàng thực hiện giám sát rủi ro thông qua hệ thống thông tin tín dụng khách hàng CIC, với sản phẩm thông tin tin cậy, tập trung. Thực hiện các biện pháp kiểm soát rủi ro tín dụng như việc tuân thủ quy trình cho vay và quản lý tín dụng; phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro; thực hiện quản lý nợ có vấn đề bằng việc đưa ra quy trình giám sát chặt chẽ.

Ngân hàng TMCP Quân Đội - Chi nhánh Quảng Ninh đã xây dựng được hệ thống chấm điểm khách hàng, xếp hạng các doanh nghiệp, chấm điểm quy mô doanh nghiệp. Từ đó làm căn cứ cấp tín dụng và giám sát cho vay đối với doanh nghiệp.

Hệ thống quy trình nghiệp vụ quản lý rủi ro tín dụng đã hoàn chỉnh và đồng bộ, như hoàn thiện bộ quy trình phê duyệt một giao dịch tín dụng, bộ quy trình xây dựng và phê duyệt hạn mức tín dụng tập trung, đồng bộ hóa hệ thống quy trình tín dụng từ đánh giá khách hàng, phê duyệt hạn mức, giải ngân cho khách hàng, theo dõi và quản lý rủi ro khách hàng đến cuối cùng là đóng hồ sơ khách hàng.

Để đạt được những kết quả này, Ngân hàng TMCP Quân Đội - Chi nhánh Quảng Ninh đã không ngừng nghiên cứu học tập các giải pháp kiểm soát rủi ro tín dụng cũng như kinh nghiệm từ các tổ chức tín dụng trong nước, nước ngoài; thuê


các công ty kiểm toán thực hiện đánh giá, phát triển cho mô hình quản lý rủi ro tín dụng của chi nhánh.

Ngoài ra Ngân hàng TMCP Quân Đội - Chi nhánh Quảng Ninh đã nghiêm túc triển khai đầy đủ, kịp thời các giải pháp theo chỉ đạo của Chính phủ và của ngành nhằm tháo gỡ khó khăn cho sản xuất, kinh doanh; Chủ động phối hợp với khách hàng rà soát, đánh giá khả năng trả nợ để điều chỉnh thời gian trả nợ phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh, khả năng trả nợ cho khách hàng, miễn giảm lãi và điều chỉnh lãi suất hợp lý tạo điều kiện giảm bớt khó khăn cho khách hàng theo chỉ đạo của Ngân hàng TMCP Quân Đội; đồng thời thực hiện nghiêm chỉ đạo lãi suất của NHNN, của Ngân hàng TMCP Quân Đội về giảm lãi suất huy động, lãi suất cho vay theo quy định từng thời kỳ; đảm bảo duy trì tốc độ tăng trưởng tín dụng theo đúng chỉ đạo của Tổng giám đốc Ngân hàng TMCP Quân Đội và phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội địa phương.

Bên cạnh đó hoạt động kiểm tra, kiểm soát nội bộ cũng được chú trọng thường xuyên. trong năm 2019, Ngân hàng TMCP Quân Đội - Chi nhánh Quảng Ninh đã thực hiện 5 cuộc kiểm tra toàn diện hoạt động kinh doanh, 3 cuộc kiểm tra của Kiểm tra viên, 6 cuộc kiểm tra chuyên đề tại các Chi nhánh loại II. Qua kiểm tra đã kịp thời phát hiện những tồn tại, sai sót trong thực hiện quy trình, quy chế; kiến nghị Chi nhánh chỉnh sửa kịp thời, đảm bảo hoạt động kinh doanh an toàn, hiệu quả.

Chấp hành nghiêm quy trình, quy chế trong tổ chức điều hành thực hiện, đảm bảo an toàn trong hoạt động. Những vướng mắc, kiến nghị của cơ sở được tiếp nhận, giải quyết kịp thời, không gây ách tắc trong hoạt động.

2.4.2. Những tồn tại và nguyên nhân


Thứ nhất, Ngân hàng TMCP Quân Đội - Chi nhánh Quảng Ninh chưa nhận biết được đầy đủ các rủi ro tín dụng có thể xảy ra. Khi cho khách hàng vay, ngân hàng đôi lúc đã chưa dự kiến được là khoản vay đó sẽ có thể bị tổn thất hoặc có thể bị tổn thất vượt mức dự kiến, nhất là các rủi ro liên quan đến thị trường hàng hóa thế giới, do chi nhánh chưa có bộ phận chuyên trách nhằm phân tích đánh giá tình hình biến động giá cả hàng hóa thế giới.


Thứ hai, các phương pháp đo lường rủi ro tín dụng của ngân hàng chưa hoàn toàn chính xác, do thông tin do khách hàng cung cấp không phải lúc nào cũng chính xác và trung thực tuyệt đối. Dẫn tới việc sử dụng các chỉ tiêu này để đo lường chất lượng khoản vay là không chính xác.

Thứ ba, công tác ngăn ngừa rủi ro tín dụng của Chi nhánh là chưa kịp thời. Trình độ chuyên môn chuyên viên tín dụng, nhà quản trị còn hạn chế, còn thiếu kinh nghiệm và sự am hiểu trong việc đàm phán, ký kết hợp đồng thương mại quốc tế điều này có thể dẫn tới rủi ro tín dụng bất cứ lúc nào. Mặc dù thời gian qua có rất nhiều các văn bản sửa đổi bổ sung hướng dẫn về giai đoạn kiểm tra sau vay của cán bộ tín dụng nhưng trên thực tế các cán bộ vẫn chưa nhận thức được đầy đủ sự cần thiết của giai đoạn này.

Thứ tư, Chi nhánh chưa có đầy đủ các biện pháp hạn chế tổn thất khi rủi ro tín dụng xảy ra. Ngoài ra mỗi cán bộ tín dụng phải quản lý một lượng khách hàng rất lớn thuộc mọi lĩnh ngành nghề chứ không chuyên một lĩnh vực cụ thể nào và ngoài ra lại phải tìm kiếm các khách hàng mới. Kết quả là việc kiểm tra sau vay nhiều khi chỉ mang tính chất đối phó và tượng trưng.

Thứ năm, khả năng giám sát chặt chẽ tình hình sử dụng tín dụng cuả khách hàng nhằm phát hiện sớm dấu hiệu rủi ro còn hạn chế nhất là đối với khách hàng doanh nghiệp có dấu hiệu tình hình kinh doanh suy giảm, gặp khó khăn về tài chính; dẫn đến khó khăn trong quản lý nguồn thu, nguồn tiền trả nợ; nguyên nhân do công tác quản lý, dự đoán dự báo, phân tích đánh giá nợ, tài sản đảm bảo nợ còn hạn chế.

Thứ sáu, Trong công tác phòng ngừa rủi ro cho tín dụng, thì công cụ bảo hiểm tín dụng là một biện pháp rất hiệu quả để ngăn ngừa rủi ro và hạn chế tổn thất tối ưu khi rủi ro xảy ra. Nhưng Ngân hàng TMCP Quân Đội - Chi nhánh Quảng Ninh chưa có quy định và yêu cầu khách hàng sử dụng các biện pháp bảo hiểm tín dụng cho chính khả năng trả nợ của mình.

Thứ bảy, Hệ thống văn bản pháp luật có liên quan đến ngân hàng hiện nay tuy đã được cải tiến nhiều nhưng vẫn chưa thực sự hợp lý và thiếu tính đồng bộ, chưa đầy đủ lại còn nhiều vướng mắc gây khó khăn cho hoạt động của ngân hàng và cho nền kinh tế, gây nên rủi ro cho doanh nghiệp dẫn đến rủi ro cho ngân hàng.


CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỐ PHẦN QUÂN ĐỘI – CHI NHÁNH QUẢNG NINH

3.1. Định hướng phát triển tín dụng và công tác quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quân Đội - Chi nhánh Quảng Ninh năm 2025

Năm 2019, kinh tế Việt Nam khả quan hơn 2018 với ổn định kinh tế vĩ mô được duy trì vững chắc, tăng trưởng kinh tế được phục hồi rõ nét và đồng đều , thị trường tài chính có những chuyển biến tích cực, cân dối ngân sách được cải thiện. Khó khăn của doanh nghiệp cũng được cải thiện.

Trên cơ sở đánh giá môi trường kinh doanh được dự báo thiếu khả quan : lạm phát vẫn còn nguyên nguy cơ, hiện trạng dư nợ của các ngân hàng cũng như sức lực của các DN chưa được khắc phục trong năm 2019. Ngân hàng TMCP Quân Đội - Chi nhánh Quảng Ninh đã đặt ra mục tiêu tăng trưởng giai đoạn 2020 – 2021 như sau :


Tổng tích tài sản tăng

19%/năm

Huy động vốn tăng

21%/năm

Tín dụng tăng

19%/năm

Chi phí dự phòng rủi ro/ TDN

0.5%/năm

Tỷ lệ Nợ xấu/TDN

0,8% - 1%/năm

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 113 trang tài liệu này.

Hoạt động quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quân Đội - Chi nhánh Quảng Ninh - 12


Để đạt được các chỉ tiêu trên, định hướng phát triển hoạt động tín dụng của ngân hàng TMCP Quân Đội - Chi nhánh Quảng Ninh trong thời gian tới như sau:

-Tăng cường tiếp cận các đơn vị hoạt động sản xuất trực tiếp, các đơn vị làm hàng xuất khẩu, có hoạt động thương mại, dịch vụ liên quan XNK... nhằm đánh giá rõ thực trạng rủi ro có liên quan tới diễn biến tiền tệ, yếu tố sức cầu từ bạn hàng.


-Rà soát lại các đơn vị kinh doanh có hiệu quả, ổn định để tăng tối đa dư nợ đối với những đơn vị này mà vẫn đảm bảo hạn chế rủi ro đồng thời hạn chế mức tín dụng, dư nợ đối với các đơn vị có vay nợ quá hạn, kinh doanh không có hiệu quả. Tích cực tìm kiếm các doanh nghiệp vừa và nhỏ có tình hình tài chính tốt, kinh doanh hiệu quả để đầu tư vốn lưu động. Tăng cường cho vay các đơn vị làm hàng xuất khẩu qua đó tăng nguồn thu ngoại tệ cho Chi nhánh./

-Trong năm tới ngân hàng TMCP Quân Đội - Chi nhánh Quảng Ninh sẽ tăng cường mối quan hệ với các Ngân hàng và Chi nhánh ngân hàng khác để cho vay đồng tài trợ.

-Tăng cường triển khai, giới thiệu với khách hàng các sản phẩm, dịch vụ mà ngân hàng TMCP Quân Đội - Chi nhánh Quảng Ninh có lợi thế, phát huy phong cách phục vụ chuyên nghiệp đối với khách hàng để tăng dư nợ.

-Xây dựng và áp dụng chuẩn mực đánh giá cá nhân để phân loại cho điểm khách hàng phù hợp với thực tế hiện nay. Định giá tài sản đảm bảo khi vượt mức

1.5 lần theo khung giá của UBND Thành phố cần phải họp hội đồng tín dụng để xem xét và đưa ra điều chỉnh mức dư nợ hợp lý.

-Nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ tín dụng và tích cực đi tiếp cận khách hàng để nắm bắt các nhu cầu và thu thập các thông tin nhằm đẩy mạnh sự liên kết giữa doanh nghiệp và ngân hàng.

-Tạo dựng sự phối hợp tốt giữa các phòng. Cần phân tích rõ chức năng và nhiệm vụ từng phòng, phối hợp linh hoạt, phân định rõ trách nhiệm của các bộ phận thì mới đạt được mục tiêu đề ra. Quy trình tín dụng nhằm tăng cường QLRR, nhưng cần khắc phục tính chậm trễ do phải trải qua nhiều bộ phận thì mới đạt được kết quả như mong muốn.

Chi nhánh tiếp tục thực hiện các biện pháp tận thu các khoản nợ đã được xử lý bằng DPRR còn khả năng thu hồi./


3.2. Một số giải pháp nhằm đối với hoạt động quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quân Đội - Chi nhánh Quảng Ninh

3.2.1. Xây dựng cơ chế quản lý điều hành theo hướng vừa tạo điều kiện tốt để tăng trưởng tín dụng vừa kiểm soát tốt rủi ro

Kiện toàn chế độ chính sách tín dụng :


Để hướng công tác quản lý rủi ro theo chuẩn mực quốc tế, trong thời gian tới Ngân hàng TMCP Quân Đội - Chi nhánh Quảng Ninh cần chủ động kiểm soát rủi ro theo định hướng mà Ngân hàng TMCP Quân Đội ban hành : (i) Quy định phân loại nợ theo điều 7 của Quyết định 493 nhằm mục tiêu nâng cao chất lượng quản lý rủi ro theo chuẩn mực quốc tế; (ii) Quy định phân cấp thẩm quyền đối với mỗi cấp bậc trên cơ sở thực tế, nhu cầu và khả năng của từng đơn vị; (iii) Quy trình tín dụng đối với khách hàng là SMEs và cá thể vì phạm vi điều chỉnh của mô hình tín dụng mới nêu trên chỉ giới hạn đối với nhóm khách hàng là doanh nghiệp lớn.

3.2.2. Thẩm định tốt trước khi ra quyết định tín dụng


Chi nhánh cần quan tâm hơn nữa tới các nội dung của thẩm định. Tiếp tục nâng cao chất lượng công tác thẩm định kinh tế, kỹ thuật của các dự án, khoản vay.

-Phối hợp với Ban thẩm định Ngân hàng TMCP Quân Đội có những buổi toạ đàm trao đổi học tập, kinh nghiệm, cung cấp thông tin thẩm định tín dụng cho các cán bộ thẩm định và tín dụng của Chi nhánh.

-Nâng cao chất lượng thông tin phục vụ cho công tác thẩm định.


Thẩm định dự án trước khi cho vay là giải pháp tốt nhất có thể loại trừ tận gốc rủi ro. Khó khăn lớn nhất trong quá trình thẩm định ở Ngân hàng TMCP Quân Đội - Chi nhánh Quảng Ninh là thiếu thông tin. Do đó Chi nhánh cần phải có biện pháp thu thập và lưu trữ thông tin hiệu quả, tăng cường công tác thu thập, lựa chọn thông tin về các chương trình đầu tư phát triển của thành phố, của các Bộ, ngành... và tình hình hoạt động của các doanh nghiệp. Xây dựng thư viện tham khảo dữ liệu và làm thước đo trong quá trình thẩm định đầu tư. Đồng thời phải có sự kết hợp với các cơ quan ban ngành địa phương để có biện pháp xác lập nguồn gốc và tính xác thực của thông tin thu thập được.


Ngoài ra, Chi nhánh có thể thu thập thông tin từ các bạn hàng, đối tác của Doanh nghiệp, tăng cường hợp tác, trao đổi thông tin với các Ngân hàng khác, đặc biệt là các ngân hàng trong cùng hệ thống Ngân hàng TMCP Quân Đội và các Ngân hàng nằm trong địa bàn Quảng Ninh. Song do yếu tố cạnh tranh và giữ bí mật nên tình trạng cung cấp thông tin còn chưa trung thực nhất là các ngân hàng không cùng hệ thống, do đó, Chi nhánh cần có sự hiểu biết lẫn nhau, và có những thoả thuận nằm trong quy định cho phép. Chi nhánh cũng cần tập trung hơn vào nguồn thông tin từ CIC cung cấp.

Trên cơ sở các thông tin đã thu thập được, cần phân tích cẩn thận để có quyết định chính xác, tránh để xảy ra rủi ro do khách hàng sử dụng các thủ đoạn lừa đảo, giả mạo hồ sơ vay vốn hay tận dụng các sơ hở của luật pháp để dùng một tài sản thế chấp vay nhiều ngân hàng khác nhau...

-Thẩm định tính hiệu quả và tính khả thi của dự án


Khi phân tích các chỉ tiêu tài chính, ngoài các chỉ tiêu NPV, IRR, Chi nhánh cần phải chú trọng đến việc phân tích độ nhạy cảm của các chỉ tiêu hiệu quả. Chỉ tiêu này không chỉ giúp các nhà thẩm định xác định được giới hạn biến động của các biến số sao cho dự án có lãi và còn xác định trong dự án nhân tố nào ảnh hưởng quan trọng nhất đến chỉ tiêu hiệu quả để kiểm soát chặt chẽ sự biến động của nhân tố đó trong quá trình cho vay. Việc thẩm định một cách kỹ lưỡng sẽ là cơ sở để xác định mức cho vay, thời hạn thu nợ, mức thu nợ từng thời kỳ... hợp lý tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp.

-Thẩm định khách hàng vay vốn


Yếu tố cần quan tâm ở đây đó là khả năng tài chính của doanh nghiệp, đó là các chỉ tiêu như ROA, ROE, ROS, hệ số nợ, hệ số tự tài trợ, vòng quay hàng tồn kho... được xem xét trong một khoản thời gian nhất định. Cần phải xác định được chiều sâu phát triển của doanh nghiệp được thể hiện ở chiến lược phát triển, chính sách điều hành của bộ máy quản trị và tình hình tài chính của doanh nghiệp.

Để kiểm tra tính chính xác của các báo cáo tài chính, cán bộ tín dụng có thể xuống trực tiếp cơ sở kinh doanh của khách hàng để kiểm tra. Với các báo cáo tài


chính của khách hàng cần phải có yêu cầu xác nhận của cơ quan kiểm toán. Vì thực trạng hiện nay, các báo cáo tài chính của nhiều doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp tư nhân cung cấp cho chi nhánh đều mang tính chất đối phó hơn là theo các chuẩn mực kế toán của BTC, thiếu nhiều thông tin quan trọng phục vụ cho việc thẩm định, hoặc các chỉ tiêu còn thiếu tin cậy.

3.2.3. Tăng cường hiệu quả đảm bảo tín dụng


Đảm bảo tín dụng được coi là nguồn thu nợ thứ hai của ngân hàng khi xảy ra rủi ro, và trong thực tế là tài sản của khách hàng nhất là đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ thì TSĐB lại không nhiều nên Chi nhánh cần quan tâm tới việc sử dụng các hình thức đảm bảo tiền vay.

Hình thức cầm cố và thế chấp tài sản: Ngân hàng nhận cầm cố cần phải xác định tính sở hữu của TSĐB, xác định giá trị, giá trị sử dụng của TSĐB. Chi nhánh cũng cần đánh giá khả năng phát mại của tài sản trong tương lai, dự đoán sự biến động của thị trường mua bán tài sản để từ đó mà đưa ra các hạn mức cho phù hợp. Bên cạnh đó, Chi nhánh cũng cần theo dõi chặt chẽ TSĐB hoặc dư nợ phù hợp.

Hình thức bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba: Khi thực hiện hình thức này cần quan tâm tới các vấn đề như : tư cách pháp lý của người có tài sản; đánh giá chính xác năng lực tài chính của người có tài sản, đánh giá ý thức sẵn sàng thanh toán của người có tài sản, quan tâm tới trình tự, thủ tục tiến hành theo quy định pháp luật.

3.2.4. Kiểm tra, kiểm soát tín dụng chặt chẽ hơn


Để đảm bảo an toàn trong quá trình cho vay, các cán bộ tín dụng phải thường xuyên kiểm tra, giám sát hoạt động kinh doanh của khách hàng, khả năng tài chính, sự thay đổi hạn mức tín dụng của khách hàng để đảm bảo vốn vay được sử dụng đúng mục đích và an toàn, hiệu quả. Xác định chức năng nhiệm vụ các đơn vị trong mô hình tổ chức bộ máy để tiến hành kiểm tra, kiểm soát.

Đối với công tác kiểm tra, kiểm toán nội bộ: Hệ thống kiểm soát nội bộ cần phải có trách nhiệm xác minh, phát hiện, ngăn ngừa và xử lý kịp thời các thiếu sót, sai phạm, yếu kém trong quá trình hoạt động, cung cấp các sản phẩm tín dụng của

Xem tất cả 113 trang.

Ngày đăng: 28/01/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí