Đánh Giá Về Thực Trạng Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Tmcp Quân Đội - Chi Nhánh Quảng Ninh


toàn trong giới hạn cho phép. Ngân hàng TMCP Quân Đội - Chi nhánh Quảng Ninh vẫn tiếp tục duy trì việc quản lý chặt chẽ rủi ro tín dụng theo chuẩn mực quốc tế. Trong khi nền kinh tế Việt Nam trong giai đoạn khó khăn đã tác động xấu đến các doanh nghiệp khiến các ngân hàng trong nước phải đối mặt với sự gia tăng nhanh chóng nợ xấu trong hoạt động tín dụng. Đối với hoạt động tín dụng Ngân hàng TMCP Quân Đội - Chi nhánh Quảng Ninh đã cố ghắng kiểm soát tỷ lệ nợ đủ tiêu chuẩn. Do ảnh hưởng chung nợ xấu toàn hệ thống ngân hàng trước đó giai đoạn 2011-2012 do bùng phát nợ xấu khi kinh tế gặp khó khăn kéo theo hàng loạt doanh nghiệp lâm vào tình trạng mất khả năng thanh toán, nhờ những nỗ lực của NHNN và chính phủ mà nợ xấu toàn hệ thống ngân hàng dần được xử lý, từ đó kinh tế dần phục hồi. Và trong hoàn cảnh đó Ngân hàng TMCP Quân Đội - Chi nhánh Quảng Ninh cũng bị ảnh hưởng chung, nhờ nỗ lực kiểm soát chất lượng tín dụng mà tỷ lệ nợ tiêu chuẩn của Ngân hàng TMCP Quân Đội - Chi nhánh Quảng Ninh vẫn chưa còn hạn chế chỉ ở mức trên 92% tổng dư nợ của chi nhánh, Các khoản nợ quá hạn từ nhóm 3-5 năm 2017-2019 có năm khá cao là 2017 vẫn còn ở mức trên 2,73% tuy nhiên sang đến năm 2018 thì đã giảm xuống còn 1,62%, và đến năm 2019 thì tỷ lệ này là 1,32%, cho thấy nỗ lực không ngừng của chi nhánh trong việc giảm tỷ lệ nợ xấu xuống.

2.2.2. Đánh giá về thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quân Đội - Chi nhánh Quảng Ninh

Trong giai đoạn từ 2017-2019, hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quân Đội - Chi nhánh Quảng Ninh đã đạt được những kết quả đáng kể, cụ thể:

Dư nợ cho vay tăng trưởng ở mức cao, quản lý rủi ro tốt và kinh doanh hiệu quả, trong đó ưu tiên cho mục tiêu tăng trưởng. Mặc dù chịu áp lực cạnh tranh khá lớn trên thị trường nhưng Ngân hàng TMCP Quân Đội - Chi nhánh Quảng Ninh vẫn đạt được tốc độ tăng trưởng khá cao cả về huy động vốn và cấp tín dụng. Ngân hàng đã tận dụng hệ thống giao dịch ngân hàng trực tuyến, địa bàn hoạt động rộng và trải dài trong tỉnh, danh mục sản phẩm huy động và cho vay phong phú, đa dạng của mình để tập trung thực thi chiến lược chiếm lĩnh thị phần cho vay tại tỉnh Quảng


Ninh, cùng với chiến lược phát triển thị trường tại các vùng kinh tế phát triển lân cận.

Chi nhánh đã có kế hoạch và nỗ lực chuyển đổi cơ cấu cho vay hợp lý, tỷ trọng cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn được điều chỉnh hợp lý.

Chi nhánh đã tích cực phát triển hệ thống kênh phân phối, không chỉ là các Chi nhánh và phòng giao dịch mà còn là hệ thống máy ATM và kênh ngân hàng điện tử để nâng cao năng lực phục vụ khách hàng và thu hút khách hàng mới, nâng cao chất lượng dịch vụ và cho ra đời nhiều sản phẩm gắn với nhu cầu của người dân, từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh và khả năng cạnh tranh của ngân hàng.

Chi nhánh đã chú trọng đến công tác phòng ngừa và quản lý rủi ro tín dụng. Quản lý tín dụng được đặc biệt kiện toàn, cụ thể là: xây dựng chính sách tín dụng trong đó thực hiện nghiêm túc quy định, chế độ, quy trình nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng, xác định rõ các giới hạn cho vay để định hướng cho việc tăng trưởng tín dụng trong tầm kiểm soát. Và nhiệm vụ này sẽ tiếp tục được đẩy mạnh nhưng không chỉ dừng ở chỗ phát hiện và yêu cầu khắc phục mà còn phải phân tích nguyên nhân, đề xuất biện pháp giải quyết thích hợp và triệt để.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 113 trang tài liệu này.

Với những kết quả trên, có thể kết luận rằng những biện pháp mà Ngân hàng TMCP Quân Đội - Chi nhánh Quảng Ninh đã áp dụng trong thời gian qua nhằm hạn chế và ngăn ngừa rủi ro tín dụng đã có những tác dụng nhất định, chất lượng tín dụng phần nào cũng được cải thiện và quan trọng nhất là đã được nhìn nhận và đánh giá đúng hướng, đúng bản chất.

Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt được, vẫn còn nhiều tồn tại cần được khắc phục để nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động kinh doanh ngân hàng nói chung và hiệu quả hoạt động tín dụng nói riêng. Đồng thời việc xử lý nợ xấu, thu hồi lãi và gốc còn gặp nhiều khó khăn, nguy cơ gia hạn nợ và phát sinh nợ xấu vẫn lớn, ngay cả đối với một số món nợ chưa đến hạn nhưng chất lượng không cao.

Hoạt động quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quân Đội - Chi nhánh Quảng Ninh - 9

Tóm lại, với mọi nỗ lực nhằm hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng cho thấy công tác tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quân Đội - Chi nhánh Quảng Ninh trong thời gian qua đã đạt được những kết quả đáng kể: quy mô tăng trưởng dư nợ tín


dụng ở mức cao, tỷ trọng nợ quá hạn chiếm tỷ lệ thấp so với tổng dư nợ. Tuy nhiên do hoạt động này vẫn luôn ẩn chứa nhiều rủi ro vì vậy cần có biện pháp kiểm soát và ngăn ngừa.

2.3. Thực trạng hoạt động quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quân Đội - Chi nhánh Quảng Ninh

2.3.1. Công tác nhận diện rủi ro tín dụng


2.3.1.1. Tình hình nhận diện rủi ro tín dụng


Trong năm 2019, tổng số khách hàng tiếp nhận đạt 8475 doanh nghiệp xin vay. Sau khi nhận diện rủi ro, Ngân hàng TMCP Quân Đội - Chi nhánh Quảng Ninh đã từ chối cấp tín dụng 2412 hồ sơ được nhận diện có rủi ro cao và đồng ý cấp tín dụng 6063 hồ sơ. Trong đó, đối tượng khách hàng được cấp tín dụng chủ yếu là kinh doanh nhập khẩu hàng hóa tiêu dùng, điện máy, thời trang và nhập nguyên vật liệu.

2.3.1.2. Phương pháp nhận diện rủi ro tín dụng


Ngân hàng đã thực hiện nhiều phương pháp giám sát thực tiễn sản xuất kinh doanh của khách hàng và việc thực hiện các điều khoản trong hợp đồng tín dụng đã ký với khách hàng nhằm phát hiện ra các dấu hiệu rủi ro thực tiễn và những biến động xấu trong sản xuất kinh doanh của khách hàng.

Khâu quan trọng nhất trong quá trình xét duyệt cho vay của Ngân hàng TMCP Quân Đội - Chi nhánh Quảng Ninh là khâu thẩm định khách hàng. Công tác thẩm định giúp nhận biết những rủi ro có thể xảy ra khi cho vay. Quy trình thẩm định khách hàng bao gồm những bước như sau:

Kiểm tra hồ sơ vay vốn


Một bộ hồ sơ vay vốn của khách hàng được coi là đầy đủ hợp lệ khi bao gồm các tài liệu, giấy tờ sau: Giấy đề nghị vay vốn: nêu rõ mục đích vay, nhu cầu vốn vay, thời hạn vay, biện pháp bảo đảm tiền vay; Dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống; Các chứng từ có liên quan(xuất trình khi vay vốn); Hồ sơ bảo đảm tiền vay theo quy định.


Hồ sơ pháp lý bao gồm các tài liệu như: quyết định thành lập doanh nghiệp, điều lệ doanh nghiệp, giấy chúng nhận đăng ký kinh doanh, quyết định bổ nhiệm chủ tịch HĐQT, TGĐ, giấy phép hành nghề v.v…

Hồ sơ do ngân hàng lập bao gồm báo cáo thẩm định, tái thẩm định, biên bản họp HĐTD,các loại thông báo từ chối cho vay, thông báo nợ quá hạn, sổ theo dõi cho vay và thu nợ.

Hồ sơ do khách hàng và ngân hàng cùng lập gồm: hợp đồng tín dụng, sổ vay vốn, biên bản sau khi cho vay, biên bản xác định nợ rủi ro bất khả kháng.

Hồ sơ tài chính gồm bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, thuyết minh báo cáo tài chính v.v...

Hồ sơ về khoản vay trình bày về phương án sản xuất, kinh doanh, dự án đầu tư.


Ngoài sự đầy đủ của bộ hồ sơ vay vốn, các cán bộ tín dụng cần xem xét tính chân thực của các số liệu mà khách hàng cung cấp. Đồng thời xem xét sự hợp pháp của các tài liệu kể trên.

Phân tích tình hình tài chính của khách hàng


Việc phân tích khách hàng dựa vào các tài liệu như các báo cáo tài chính, các thông tin tài chính và phi tài chính, các công ty hoạt động cùng ngành nghề với khách hàng…Tình hình tài chính của khách hàng được xem xét cụ thể qua các yếu tố sau đây:

Các chỉ tiêu tài chính chủ yếu


Đây là yếu tố mang tính then chốt trong việc phân tích tình hình tài chính của một khách hàng. Ngân hàng TMCP Quân Đội - Chi nhánh Quảng Ninh sử dụng 4 nhóm chỉ tiêu cơ bản sau:

<1> Nhóm chỉ tiêu khả năng thanh toán


Hệ số thanh toán ngắn hạn = Tài sản lưu động/ Nợ ngắn hạn


=>Hệ số phản ánh khả năng của doanh nghiệp trong việc chuyển đổi tài sản lưu động thành tiền để trả các khoản nợ ngắn hạn.

Hệ số thanh toán nhanh = (Tài sản lưu động – hàng tồn kho)/ Nợ ngắn hạn


=>Hệ số càng cao thì khả năng trả nợ của khách hàng càng lớn


Hệ số thanh toán tức thời = Tổng số vốn bằng tiền và các TS tương đương tiền/ Nợ ngắn hạn

=>Hệ số này thể hiện khả năng thanh toán nợ của khách hàng bằng tiền mặt.


<2> Nhóm chỉ tiêu hoạt động


Vòng quay hàng tồn kho = giá vốn hàng bán/ Hàng tồn kho bình quân Kỳ thu tiền bình quân = Doanh thu/ Các khoản phải thu bình quân

Hệ số vòng quay tài sản = Doanh thu thuần/ Tổng tài sản


<3> Nhóm chỉ tiêu đòn cân nợ


Hệ số nợ = (Tổng tài sản - Vốn chủ sở hữu)/ Tổng tài sản


=>Hệ số này nhỏ hơn 0,5 là tốt nhất.


Hệ số khả năng trả lãi - Lợi tức trước thuế và lãi/ Chi phí trả lãi


=>Hệ số đo lường mức độ an toàn của thu nhập có thể trả lãi cho các chủ nợ


<4> Nhóm chỉ tiêu khả năng sinh lời


Hệ số mức sinh lời trên doanh thu = Tổng lợi tức sau thuế/ Doanh thu thuần Hệ số thu nhập trên tổng tài sản = tổng lợi tức sau thuế/ tổng tài sản

Hệ số thu nhập trên vốn thuần = tổng lợi tức sau thuế/ Vốn chủ sở hữu


Các khoản mục tài sản


Ngân quỹ bao gồm: tiền gửi ngân hàng, tiền mặt, các khoản phải thu. Trong đó ngân hàng phải chú ý tới các khoản phải thu để loại trừ những khoản bán chịu không thu được, hoặc khó thu.

Các chứng khoán có giá là các tài sản tài chính của doanh nghiệp. Nó làm tăng nguồn thu cho doanh nghiệp và có thể đem bán khi cần thiết.

Hàng tồn kho: ngân hàng luôn quan tâm tới số lượng, chất lượng, bảo hiểm rủi ro với các hàng hoá trong kho do có rất nhiều khoản vay ngắn hạn với mục đích tăng dự trữ hàng hoá.



hạn.

Tài sản cố định : ngân hàng xem xét đối với các khách hàng vay trung - dài


Các tài sản đảm bảo


Tài sản thế chấp phải thuộc sở hữu hợp pháp của người đi thế chấp và không

có tranh chấp.


Tài sản thế chấp phải có giá trị , có đủ căn cứ xác định giá trị tài sản đó theo quy định của Chính phủ, của NHNN.

Tài sản thế chấp, cầm cố phải có khả năng chuyển nhượng trên thị trường.


Thẩm định tính khả thi của phương án vay vốn của khách hàng


Đối với phương án vay vốn ngắn hạn: Các cán bộ tín dụng phải đảm bảo tính hợp pháp về mục đích sử dụng vốn, tính hợp lệ, hiệu lực khả năng thực hiện hợp đồng vay vốn của khách hàng và đối tác của họ; Xác định nhu cầu vốn, nhu cầu xin vay của khách hàng và khả năng trả nợ đến hạn của họ.

Đối với phương án vay vốn dài hạn: Các cán bộ tín dụng cần thu thập thông tin về dự án, cán bộ thẩm định tiếp tục phân tích các yếu tố sau, phân tích tài chính dự án: mức cho vay, thời hạn và khả năng trả nợ; Phân tích tính khả thi dự án: thị trường tiêu thụ hàng hoá, thị trường các yếu tố đầu vào…từ đó phân tích hiệu quả dự án; Phân tích khả năng trả nợ của dự án. Từ đấy ngân hàng biết dự án có đảm bảo được trả đúng hạn, đủ gốc và lãi hay không?

Sau khi tiến hành khâu thẩm định khách hàng - một khâu có vai trò quan trọng nhất, ngân hàng sẽ xử dụng tới mô hình chấm điểm rủi ro nhằm đo lường mức độ rủi ro của khoản vay.

2.3.2. Công tác đo lường rủi ro tín dụng


Ngân hàng đã sử dụng phương pháp đo lường rủi ro tín dụng thông qua các chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng mà chi nhánh xây dựng

Kết quả chấm điểm được ghi trên biểu mẫu “ Phiếu xếp hạng tín dụng ”.


Các chỉ tiêu phân loại ( Đối với khách hàng là doanh nghiệp ), căn cứ tình hình tài chính và kết quả SXKD, gồm có:



Ninh

Chỉ tiêu 1: Lợi nhuận


+ Lợi nhuận dương, bằng hoặc cao hơn năm trước A


+ Lợi nhuận dương, thấp hơn năm trước B


+ Lợi nhuận âm: C


Chỉ tiêu 2: Tỷ suất tài trợ


Nguồn vốn chủ sở hữu * 100 Tỷ suất tài trợ = --------------------------------------

Tổng nguồn vốn


+ Tỷ suất tài trợ từ 8% trở lên: A


+ Tỷ suất tài trợ từ 3% -8%: B


+ Tỷ suất tài trợ nhỏ hơn 3 %: C


Chỉ tiêu 3: Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn


Hệ số khả năng Tổng giá trị TSLĐ và đầu tư ngắn hạn thanh toán nợ = ------------------------------------------------

ngắn hạn Tổng số nợ ngắn hạn


+ Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn từ 1 trở lên: A


+ Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn từ 0,5 tới 1: B


+ Hệ số khả năng thanh toán nợ ngăn hạn nhỏ hơn 0,5: C


Chỉ tiêu 4: Tỷ lệ nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Quân Đội - Chi nhánh Quảng


+ Có nợ thuộc nhóm 1,2: A


+ Có nợ thuộc nhóm 3,4: B


+ Có nợ thuộc nhóm 5: C


Chỉ tiêu 5: Tình hình chấp hành các quy định pháp luật hiện hành


+ Doanh nghiệp không có vi phạm các quy định của pháp luật hiện hành: A


+ Doanh nghiệp có kết luận của cơ quan có thẩm quyền về vi phạm các quy định của pháp luật hiện hành nhưng chưa tới mức xử phạt hành chính: B

+ Doanh nghiệp bị xử phạt hành chính bị truy cứu trách nhiệm hình sự: C


Căn cứ kết quả phân loại cho từng chỉ tiêu trên, để phân loại cho từng khách hàng như sau:

Khách hàng loại A: Tất cả chỉ tiêu đạt A


Khách hàng loại B: Không thuộc phân loại A và C. Khách hàng loại C: Có chỉ tiêu C.

Đây là phương pháp lượng hoá mức độ rủi ro tín dụng của khách hàng thông qua quy trình đánh giá bằng thang điểm thống nhất dựa vào các thông tin tài chính và phi tài chính của khách hàng tại thời điểm phân loại. Việc chấm điểm tín dụng tín dụng và phân loại khách hàng được thực hiện nhằm hỗ trợ ngân hàng cho vay trong việc :

Phân loại để chon lọc và phát triển ngân hàng.


Ra quyết định cấp tín dụng: xác định hạn mức tín dụng, thời hạn, mức lãi suất, phí dịch vụ, biện pháp bảo đảm tiền vay.

Giám sát và đánh giá khách hàng khi khoản tín dụng tín dụng đang còn dư nợ, giúp ngân hàng lường trước được chất lượng khoản vay để có biện pháp xử lý kịp thời. Nâng cao năng lực quản lý của ngân hàng trong việc cho vay, thu nợ và xử lý rủi ro.

Hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng


Hệ thống chấm điểm tín dụng tín dụng của Ngân hàng TMCP Quân Đội - Chi nhánh Quảng Ninh là một quy trình đánh giá xác suất một khách hàng tín dụng không thực hiện được các nghĩa vụ tài chính của mình đối với Ngân hàng cho vay như không trả được lãi và gốc nợ vay khi đến hạn hoặc vi phạm các điều kiện tín dụng khác.

Các tình huống này là các rủi ro tín dụng trong hoạt động cấp tín dụng của Ngân hàng cho vay. Mức độ rủi ro tín dụng thay đổi theo từng khách hàng và được

Xem toàn bộ nội dung bài viết ᛨ

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 28/01/2023